HỘI CHỨNG BỆNH LÝ TẠNG PHỦ (PHẦN V)


                                                                          Biên soạn:  BSCKI LÊ THÂN

                                                                          Bệnh viện YHCT Quảng Nam

    Phần năm : THẬN - BÀNG QUANG

                   "Thận vô thực chứng": Tạng thận không có chứng thực



1-Hội chứng thận dương hư;
1.1-Hội chứng thận dương bất túc:
1.1.1-Triệu chứng lâm sàng:
Người bệnh sắc mặt xạm trắng, cơ thể tay chân lạnh, tinh thần ủ rủ, lưng gối thường đau mỏi, có cảm giác lạnh, đối với nam có thể liệt dương, đối với nữ có thể làm cho bào cung lạnh mà không có thai, lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm tế vô lực.
1.1.2-Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh:
Phần nhiều là do bẩm sinh của cơ thể đã là dương hư, hoặc hay gặp ở những người tuổi cao làm cho dương khí của cơ thể suy giảm đi nhiều, hay người bệnh bị mắc các bệnh khác kéo dài lâu ngày cũng làm ảnh hưởng đến thận, hoặc gặp ở những người phòng lao qúa độ làm tổn thương dương khí của tạng thận mà dẫn đến.
1.1.3-Pháp điều trị và bài thuốc:
*Pháp điều trị: Ôn bổ thận dương.
*Bài thuốc     : Bát vị quế phụ hoặc Kim quỹ thận khí hoàn hoặc Hữu quy ẩm.
1.2-Hội chứng thận hư thủy phiếm:
1.2.1-Triệu chứng lâm sàng:
Người bệnh sợ lạnh, chân tay lạnh, đi tiểu nước tiểu thường ít, người có phù, đặc biệt từ lưng trở xuống phù nặng, lưng đau, gối mỏi; hoặc ở trạng thái lâm sàng khác có thể thấy: tâm phiền, khí đoản, khó thở, ho có thể nghe tiếng lọc xọc trong cổ. Chất lưỡi nhợt và bệu, rêu lưỡi trắng và nhờn, có thể vết hằn răng trên chất lưỡi; mạch trầm huyền.
1.2.2-Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh:
Thường gặp ở người mắc bệnh lâu ngày, làm tổn thương dương khí của thận, làm  cho dương khí của thận tiêu hao, mất khả năng ôn hóa thủy dịch, làm thủy thấp ngưng đọng mà đưa đến phù, đồng thời dương hư hỏa suy không thể ôn ấm được cơ thể và tứ chi cho nên người lạnh và chân tay lạnh.
1.2.3-Pháp điều trị và bài thuốc:
*Pháp điều trị: Ôn dương hành thủy.
*Bài thuốc     : Tế sinh thận khí hoàn hoặc Chân vũ thang.
2-Hội chứng thận âm hư:
2.1-Triệu chứng lâm sàng:
Người bệnh chóng mặt, ù tai, hay quên, ít ngủ, thị lực có thể giảm, lưng gối đau mỏi, người gầy yếu, ngũ tâm phiền nhiệt, họng khô, lưỡi khô, hay có cảm giác hâm hấp sốt về chiều, đạo hãn, gò má đỏ; đối với nam có thể di tinh; đối với nữ có thể kinh nguyệt ít, thậm chí có thể bế kinh, hoặc ngược lại có thể rong kinh, rong huyết; lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít khô, mạch tế sác.
2.2-Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh:
Đa phần do mắc bệnh khác kéo dài mà ảnh hưởng đến thận, hoặc cũng do hành sự bất điều, hoặc gặp ở những ngưòi bị mất nước, mất máu nhiều, hoặc gặp ở những người ăn uống các thuốc hay các thức ăn cay nóng nhiều, làm tổn thương âm dịch cơ thể, hoặc do rối loạn thất tình làm ảnh hưởng đến phần âm cơ thể mà đưa tới.
2.3-Pháp điều trị và bài thuốc:
  -Trường hợp thông thường:
          *Pháp điều trị: Tư bổ thận âm.
          *Bài thuốc     : Lục vị hoàn.
  -Trường hợp có biểu hiện hỏa vượng:
          *Pháp điều trị: Tư âm giáng hỏa.
          *Bài thuốc     : Tri bá địa hoàng hoàn.
3-Hội chứng thận khí bất cố:
3.1-Triệu chứng lâm sàng:
Người bệnh có tinh thần mệt mỏi, lưng gối đau mỏi; đi tiểu hay đái rắc, nước tiểu trong hoặc cũng có thể sau khi đi tiểu không hết bãi, nước tiểu còn sót lại, hoặc ngược lại người bệnh khi mót tiểu thì không cầm được (di niệu), đêm có thể hay đi tiểu nhiều lần; đối với nam có thể có hiện tượng xuất tinh sớm; đối với nữ thường hay ra khí hư với tính chất trong và loãng, khi có thai hay bị sẩy thai.
3.2-Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh:
Đây là hội chứng bệnh hay gặp ở người cao tuổi vì theo quy luật sinh lý thì thận khí đã suy giảm nhiều, hoặc gặp ở phụ nữ mới sinh mà thận khí không đầy đủ, hoặc có thể gặp ở những người mắc bệnh lâu ngày hay lao tổn nhiều mà ảnh hưởng đến thận, làm cho phần khí của tạng thận bị tiêu hao nhiều, dẫn đến chức năng tàng chứa tinh của tạng thận cũng như chức năng cố nhiếp của tạng thận bị rối loạn.
3.3-Pháp điều trị và bài thuốc:
*Pháp điều trị: Bổ thận cố nhiếp.
*Bài thuốc     : Bế tinh hoàn.



4-Hội chứng thận tinh bất túc:
4.1-Triệu chứng lâm sàng:
Đối với nam: lượng tinh thường ít, thậm chí mất khả năng có con; đối với phụ nữ: có thể bế kinh hoặc khó có con; đối với trẻ em: phát dục chậm, sự phát triển của cơ thể cũng như về trí tuệ châm chạp và đần độn, xương mềm yếu, thóp chậm liền. Khi hội chứng này xảy ra ở người trưởng thành thì tốc độ già nhanh, răng lung lay dễ rụng, hay quên, tinh thần và các động tác chậm chạp.
4.2-Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh:
Có thể do bẩm sinh làm cho tiên thiên phát dục không tốt, hoặc cũng có thể do hậu thiên là chế độ dinh dưỡng kém, kết hợp lao lực quá nhiều, hoặc cũng có thể từ bệnh khác kéo dài làm tổn thương đến chức năng sinh tinh của thận.
4.3-Pháp điều trị và bài thuốc:
*Pháp điều trị: Bổ thận ích tinh.
*Bài thuốc     : Hà sa đại tạo hoàn.
5-Hội chứng bàng quang thấp nhiệt:
5.1-Triệu chứng lâm sàng:
Đái buốt, đái rắc, mỗi lần đi tiểu nước tiểu ít  người bệnh có cảm giác đau, đặc điểm nước tiểu thường vàng, đục, đôi khi có thể kèm theo đái ra máu hoặc đái ra sạn sỏi. Toàn thân: có thể có hay không có phát sốt, đau lưng, rêu lưỡi vàng nhờn, mạch hoạt sác.
5.2-Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh:
Phần lớn là do thấp nhiệt tà từ bên ngoài xâm phạm vào cơ thể, nó ôn kết ở bàng quang, hoặc do ăn uống không điều độ, ăn nhiều các thức ăn cay nóng làm thấp nhiệt nội sinh bên trong đưa xuống bàng quang mà gây bệnh.
5.3-Pháp điều trị và bài thuốc:
*Pháp điều trị: Thanh nhiệt lợi thấp thông lâm.
*Bài thuốc     :  -Đái ra sỏi: Bát chính tán.   -Đái ra máu: Đạo xích tán.

0 nhận xét: