tag:blogger.com,1999:blog-78964450363981477642024-03-05T19:14:26.821+07:00 "Nam dược trị Nam nhân"(Tuệ Tĩnh)Lê Thânhttp://www.blogger.com/profile/01664269580508483584noreply@blogger.comBlogger75125tag:blogger.com,1999:blog-7896445036398147764.post-19217404940241988252014-12-27T08:02:00.000+07:002014-12-27T13:51:21.898+07:00HỘI CHỨNG BỆNH LÝ TẠNG PHỦ (PHẦN VI)<div align="center" class="MsoNormal" style="text-align: center;">
<br /></div>
<div class="MsoNormal">
<i><span style="font-size: 14pt;">Đã đăng đủ 6 phần trong blog này. Các bạn vào các phần còn lại tham khảo nhé! Chúc các bạn thành công! <span style="color: red;"> Biên
soạn:</span></span></i><span style="font-size: 14pt;"><span style="color: red;"> BSCKI LÊ THÂN<o:p></o:p></span></span></div>
<br />
<div class="MsoNormal">
<span style="font-size: 14pt;"><span style="color: red;">
Bệnh viện YHCT Quảng <st1:country-region w:st="on"><st1:place w:st="on">Nam</st1:place></st1:country-region></span><o:p></o:p></span></div>
<br />
<table border="1" cellpadding="0" cellspacing="0" class="MsoNormalTable" style="border-collapse: collapse; border: none; margin-left: 41.4pt; mso-border-alt: thick-thin-medium-gap windowtext 6.0pt; mso-padding-alt: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-table-layout-alt: fixed;">
<tbody>
<tr>
<td style="border: double windowtext 6.0pt; mso-border-alt: thick-thin-medium-gap windowtext 6.0pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 382.5pt;" valign="top" width="510"><h1>
<span style="font-size: 14pt;"> Phần sáu : Hội
chứng các tạng phủ kiêm bệnh<o:p></o:p></span></h1>
</td>
</tr>
</tbody></table>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;">
<br /></div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEh1SoOXyaqc-96qXjpSwJqyYbEEH7KG0w4-0k3fb9PDBCDBqYJ3EDBsIKQy7z_VVGNUUnA9eqwmO3eguUbodiHsbv9kKNZUWciE08qrFvlvxdMHqVwNu1MMalon6d3QdRQOMjAEuxon9a1E/s1600/khu-vuc-nao-trong-benh-parkinson.jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEh1SoOXyaqc-96qXjpSwJqyYbEEH7KG0w4-0k3fb9PDBCDBqYJ3EDBsIKQy7z_VVGNUUnA9eqwmO3eguUbodiHsbv9kKNZUWciE08qrFvlvxdMHqVwNu1MMalon6d3QdRQOMjAEuxon9a1E/s1600/khu-vuc-nao-trong-benh-parkinson.jpg" height="320" width="217" /></a></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;"><br /></span></u></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;"><br /></span></u></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">1-Đại
cương:<o:p></o:p></span></u></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Trên lâm
sàng thường phối hợp bệnh 2 - 3 tạng, phủ với nhau.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Giữa các
cơ quan nội tạng trong cơ thể con người về chức năng sinh lý là giữa chúng có
mối quan hệ mật thiết với nhau, vì vậy khi phát sinh ra bệnh cũng thường chịu
ảnh hưởng lẫn nhau, trên lâm sàng hình thái kết hợp này rất đa dạng, có thể kết
hợp tạng - tạng, có thể kết hợp tạng - phủ và cũng có thể kết hợp phủ - phủ.
Quan điểm YHCT cho rằng hễ có sự kết hợp giữa hai cơ quan trở lên và giữa chúng
có mối quan hệ ảnh hưởng bệnh tật lẫn nhau, hoặc đồng thời cùng phát bệnh thì
người ta gọi là hội chứng các tạng phủ kiêm bệnh. Trên lâm sàng hội chứng này
rất đa dạng và phức tạp, nhưng thường gặp nhất là hội chứng kiêm bệnh giữa tạng
và tạng.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2-Các
hội chứng tạng phủ kiêm bệnh:</span></u><span style="font-size: 14pt;"> Chỉ
giới thiệu một số hội chứng:<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent">
<b><u><span style="font-size: 14pt;">2.1-Hội chứng tâm thận bất giao:</span></u></b><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent">
<span style="font-size: 14pt;">Theo
quan niệm YHCT tâm dương hạ giáng xuống thận với chức năng để ôn ấm phần thận
thủy, đồng thời thận âm phải thượng tế lên tâm để dưỡng tâm hỏa, mối quan hệ
qua lại ấy giữa tâm và thận gọi là tâm thận tương giao và làm cho thủy hỏa
tương tế, đó là các hoạt động sinh lý bình thường giữa 2 tạng tâm và thận;
trong trường hợp thận âm bất túc, không thể thượng tế lên tâm, để dưỡng tâm hỏa
làm cho tâm hỏa không giữ đưọc cân bằng âm dương mà vượng lên, như vậy đồng
thời tâm dương cũng không thể hạ giao xuống dưới để ôn dưỡng thận thủy làm cho
quan hệ tâm - thận , âm - dương, thủy - hỏa mất đi sự hiệp hiệu và giao hòa với
nhau đưa đến tình trạng bệnh lý là hội chứng tâm thận bất giao.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.1.1-Triệu
chứng lâm sàng:<o:p></o:p></span></u></div>
<div class="MsoBodyTextIndent">
<span style="font-size: 14pt;">Người
bệnh cảm thấy tâm phiền, mất ngủ, hay quên, đầu váng, tai ù, họng khô, lưng và
gối có cảm giác đau mỏi, có thể xuất hiện triều nhiệt, đạo hãn, hoặc đôi khi lưng
và gối có thể đau tê mà phát lạnh, đối với nam có thể xuất hiện mộng tinh.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.1.2-Nguyên
nhân và cơ chế bệnh sinh:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent">
<span style="font-size: 14pt;">Đa
số hay gặp ở những người lao lực quá độ hoặc phòng sự bất điều, ảnh hưởng làm
tiêu hao đến phần âm của tâm thận, phần âm của tâm thận bị tiêu hao sẽ làm cho
tâm hỏa mất cân bằng mà vượng lên, nó không thể hạ giao xuống dưới với thận dẫn
đến tâm thận bất giao; khi tâm hỏa vượng lên, nó không tàng chứa được thần làm
cho người bệnh tâm thần bất an, tâm phiền không ngủ được; đồng thời thận âm hư
kéo theo thận tinh hư tổn, làm cho đầu, mắt không được nuôi dưỡng, cốt tủy
không được đầy đủ cho nên người bệnh hay quên, váng đầu, ù tai, họng khô, lưng
và gối mềm đau; mặt khác âm hư hỏa vượng đưa tới hư hỏa bị vọng động, cho nên người bệnh triều nhiệt, đạo hãn, có thể mộng tinh đối
với nam; đồng thời trong trường hợp hỏa vượng lên kéo dài, hỏa không được đưa
xuống dưới quy về nguồn là thận, người ta gọi là hỏa bất quy nguyên, cho nên
người bệnh có cảm giác lưng gối đau, tê mà phát lạnh.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.1.3-Pháp
điều trị và bài thuốc:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent">
<span style="font-size: 14pt;">*Pháp
điều trị: Tư âm giáng hỏa (để giao thông tâm thận), dẫn hỏa quy nguyên.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent">
<span style="font-size: 14pt;">*Bài
thuốc : Hoàng liên a giao thang<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent">
<b><u><span style="font-size: 14pt;">2.2-Hội chứng tâm thận dương hư:<o:p></o:p></span></u></b></div>
<div class="MsoBodyTextIndent">
<span style="font-size: 14pt;">Bình
thường phần dương tâm và thận có sự hiệp hiệu nhằm ôn ấm các tạng phủ để vận hành
huyết mạch (thận là nguồn gốc dương khí - tâm là chủ huyết mạch), đồng thời nó
tham gia vào khí hóa tân dịch, vì vậy trong trường hợp tâm thận dương hư tất
biểu hiện âm hàn bên trong mạch, hậu quả làm cho vận hành của huyết thường dễ
bị đình ngưng và kéo theo thủy khí dễ ngưng trệ bên trong.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.2.1-Triệu
chứng lâm sàng:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent">
<span style="font-size: 14pt;">Người
bệnh tay chân lạnh, người lạnh, tâm phiền, chính xung (hay tâm quí), nước tiểu
thường ít, người có thể phù, môi và móng tay móng chân có thể xanh tím, chất
lưỡi hơi tím, rêu lưỡi trắng nhờn, mạch trầm vi.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.2.2-Nguyên
nhân và cơ chế bệnh sinh:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent">
<span style="font-size: 14pt;">Đa
số hay gặp ở những người mắc bệnh lâu ngày không khỏi, hoặc do lao lực, nội
thương nhiều làm tổn thương phần dương khí của tâm; khi phần dương khí của tâm
và thận suy làm mất chức năng ôn dưỡng hình thể nên người lạnh, tay chân lạnh;
đồng thời khi tâm thận dương hư do bởi dương khí suy giảm làm mất động lực cho
sự vận hành và điều hòa thủy dịch, đặc biệt vai trò của thận, vì vậy làm cho
hàn thủy không hóa được, ứ trệ lại dẫn đến thủy khí nhập vào tâm (gọi là thủy
khí lăng tâm) gây nên tâm phiền, chính xung, đồng thời thủy dịch ngưng lại bên
trong làm cho tiểu ít và ngấm ra bì phu gây phù; bên cạnh đó, dương hư đặc biệt
là tâm dương hư, ảnh hưởng đến ôn vận huyết mạch làm cho huyết bị ứ trở lại vì
vậy môi, móng tay, móng chân người bệnh xanh tím, chất lưỡi xanh tím; thủy thấp
không được vận hóa, ứ trệ bên trong nên rêu lưỡi trắng nhờn.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.2.3-Pháp
điều trị và bài thuốc:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent">
<span style="font-size: 14pt;">*Pháp
điều trị: Ôn bổ tâm thận<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent">
<span style="font-size: 14pt;">*Bài
thuốc : Chân vũ thang + Bảo nguyên thang.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent">
<b><u><span style="font-size: 14pt;">2.3-Hội chứng phế thận khí hư;<o:p></o:p></span></u></b></div>
<div class="MsoBodyTextIndent">
<span style="font-size: 14pt;">Phế
chủ khí điều hòa hô hấp, thận nạp khí là gốc của khí. Những trường hợp bệnh lý
của phế và thận liên quan đến khí (hô hấp).<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.3.1-Triệu
chứng lâm sàng:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent">
<span style="font-size: 14pt;">Khó
thở, khi thở thì đoản khí, đăc biệt khi người bệnh vận động các triệu chứng
trên tăng lên, tiếng nói yếu, tiếng thở yếu, người bệnh có thể tự hãn, tay chân
thường lạnh, mặt thường xanh, lưỡi nhợt, có thể xuất hiện di niệu, trong một số
trường hợp nặng người bệnh có thể ra nhiều mồ hôi, mồ hôi lạnh. Mạch thường hư.
Một số trường hợp môi khô, họng khô, mặt đỏ, lưỡi đỏ, mạch tế sác.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.3.2-Nguyên
nhân và cơ chế bệnh sinh:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent">
<span style="font-size: 14pt;">Hội
chứng này hay gặp ở những người ho và khó thở kéo dài, làm tổn thương đến
phế khí
và thận khí, khi phế và thận khí
đều hư làm cho khí không về nguồn (bất quy nguyên) và thận
không nạp khí, dẫn đến người bệnh khó thở và đoản khí, khi vận động thì tăng
lên; phế hư làm cho phần tông khí cũng kém cho nên tiếng nói rời rạc, tiếng thở
yếu, đồng thời khí hư làm cho vệ khí bị tổn thương, gây nên vệ dương bất cố làm
ra nhiều mồ hôi; khí hư cũng làm cho khí hóa của bàng quang kém, mất khả năng
tiết chế nước tiểu, vì vậy mà người bệnh có thể bị di niệu. Khí hư thường kéo
theo dương hư, mà dương hư không ôn ấm được hành thổ làm cho người lạnh, tay
chân lạnh, lưỡi nhợt, sắc mặt xanh nhợt. Trong trường hợp nặng có thể gây nên
dương khí thoát làm cho mồ hôi ra như tắm và mồ hôi lạnh, khí hư cho nên mạch
cũng hư, trong trường hợp người bệnh lại thiên về âm hư do bởi âm dịch bị tổn
thương sẽ sinh nội nhiệt, cùng với những biểu hiện của khó thở, của rối loạn hô
hấp, người bệnh còn kèm theo mặt đỏ, miệng khô, họng khô, mạch tế sác.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent" style="margin-left: 36pt; text-indent: 0cm;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.3.3-Pháp điều trị và
bài thuốc:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent" style="margin-left: 36pt; text-indent: 0cm;">
<span style="font-size: 14pt;">*Pháp điều trị: Bổ thận
nạp khí.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent" style="margin-left: 36pt; text-indent: 0cm;">
<span style="font-size: 14pt;">*Bài thuốc : Nhân sâm hồ đào thang hoặc Thất vị đô
khí hoàn + Sinh mạch tán<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent" style="margin-left: 36pt; text-indent: 0cm;">
<b><u><span style="font-size: 14pt;">2.4- Hội chứng phế thận
âm hư;<o:p></o:p></span></u></b></div>
<div class="MsoBodyTextIndent" style="margin-left: -4.5pt; text-indent: 40.5pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Quan điểm YHCT cho rằng
thận âm là căn bản của âm dịch toàn cơ thể, cùng với phế là tạng có chức năng
tham gia điều hòa tân dịch cho cơ thể, vì vậygiữa phế và thận có mối quan hệ
tương hỗ với nhau trong phần điều hòa âm dịch, do đó đứng về góc độ bệnh lý khi
phế thận âm đều hư làm cho cơ thể mất đi sự nhu nhuận và hậu quả là táo nhiệt
sinh ra bên trong, đối với tạng phế khi phế âm hư mất đi khả năng thanh túc mà
đưa tới khí nghịch, thận âm hư mất đi khả năng tư nhuận đưa tới hỏa động.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent" style="margin-left: -4.5pt; text-indent: 40.5pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.4.1-Triệu chứng lâm
sàng:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent" style="margin-left: -4.5pt; text-indent: 40.5pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Người bệnh ho, khạc đàm
trong đàm ít có thể có dính máu, miệng họng thường khô, lưng gối có cảm giác
đau mỏi, tâm phiền, ít ngủ, cốt chưng (có cảm giác đau nóng trong xương), triều
nhiệt, đạo hãn, gò má đỏ, đối với nam di tinh, đối với nữ rối loạn kinh nguyệt,
chất lưỡi thường đỏ và ít rêu, mạch tế sác.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent" style="margin-left: -4.5pt; text-indent: 40.5pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.4.2-Nguyên nhân và cơ
chế bệnh sinh:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent" style="margin-left: -4.5pt; text-indent: 40.5pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Đa phần vì người bệnh ho
lâu ngày làm cho tạng phế bị tổn thương, phế hư không thể phân bố được tân
dịch, đồng thời có thể kết hợp với những trường hợp lao lực quá độ, cũng làm
cho thận âm bị hư tổn, dẫn đến âm dịch không được đưa lên trên, kết hợp với âm
hư sinh hỏa vượng dẫn đến hư hỏa làm tổn thương tạng phế mà hình thành hội
chứng phế thận âm hư. Phế âm hư mất khả năng thanh nhuận, vì vậy người bệnh ho
khan và ít đàm, miệng họng khô; trong trường hợp hư hỏa đưa lên mặt, có thể
thiêu đốt phần mạch lạc của phế mà gây ho ra máu hoặc trong đàm có lẫn máu; hư
hỏa bốc lên trên còn có thể gây ra nhiễu loạn thần minh, làm cho người bệnh tâm
phiền không ngủ được; hư hỏa bên trong có thể gây nhiễu loạn đối với nam làm
ảnh hưởng tinh phòng gây di tinh, đối với nữ ảnh hưởng bào cung gây rối loạn
kinh nguyệt.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent" style="margin-left: -4.5pt; text-indent: 40.5pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.4.3-Pháp điều trị và
bài thuốc:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent" style="margin-left: -4.5pt; text-indent: 40.5pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Pháp điều trị: Bổ nhuận
phế<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent" style="margin-left: -4.5pt; text-indent: 40.5pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Bài thuốc :
Bách hợp cố kim thang.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent" style="margin-left: -4.5pt; text-indent: 40.5pt;">
<b><u><span style="font-size: 14pt;">2.5-Hội chứng can thận
âm hư:<o:p></o:p></span></u></b></div>
<div class="MsoBodyTextIndent" style="margin-left: -4.5pt; text-indent: 40.5pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Y học cổ truyền cho rằng
can thận đồng nguyên: thận thủy dưỡng can mộc, làm cho can
âm và thận âm luôn
có sự hỗ tương tác động lẫn nhau,
nếu mạnh cả 2 cùng
mạnh, nếu suy cả hai cùng suy. Vì vậy trong thực tế khi thận âm bất túc, bao
giờ cũng dẫn tới can âm bất túc. Ngược lại khi can âm bất túc bao giờ cũng ảnh
hưởng ngược làm cho thận âm dễ tổn thương. Âm hư làm cho dương vượng, cho nên
hội chứng can thận âm hư dựa trên: Biểu hiện âm dịch bị tổn thương; hậu quả là
dương kháng và hỏa động.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent" style="margin-left: -4.5pt; text-indent: 40.5pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.5.1-Triệu chứng lâm
sàng:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent" style="margin-left: -4.5pt; text-indent: 40.5pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Hay váng đầu, hoa mắt,
hay quên, mất ngủ, tai có thể ù như ve kêu, họng miệng khô, có thể đau vùng mạn
sườn, đau lưng gối, có thể biểu hiện ngũ tâm phiền nhiệt, gò má đỏ, đạo hãn,
nam có thể di tinh, nữ kinh nguyệt thường lượng ít.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent" style="margin-left: -4.5pt; text-indent: 40.5pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.5.2-Nguyên nhân và cơ
chế bệnh sinh:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent" style="margin-left: -4.5pt; text-indent: 40.5pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Đa phần là do nguyên
nhân bên trong, người bệnh lao lực quá độ, làm tổn thương phần tinh huyết của
cơ thể nhiều, hoặc từ những bệnh khác mà tình trạng bệnh kéo dài làm tiêu tổn
phần âm của can thận gây nên hội chứng can thận âm hư. Khi phần âm của can thận
bị suy tổn, làm phần dương vượng lên tạo thành hư hỏa mà nhiễu động lên trên,
gây váng đầu, hoa mắt, hay quên, ù tai; hư hỏa vọng động lên trên mà âm dịch
không đưa được lên trên nên người bệnh xuất hiện miệng họng khô. Kinh mạch của
tạng can phân bốở 2 bên mạn sườn, một khi kinh mạch mất phần âm dịch nuôi dưỡng
nó sẽ bị co rút làm cho người bệnh xuất hiện đau vùng mạn sườn; khi hư hỏa vọng
động lên trên gây ngũ tâm phiền nhiệt, đạo hãn, xuất hiện cơn bốc hỏa làm cho
mặt đỏ, gò má đỏ. Đồng thời hỏa còn có thể nhiễu động thần minh làm người bệnh
mất ngủ, tâm phiền, đối với nam hỏa có thể nhiuễ động tinh phòng làm xuất hiện
di tinh, đối với nữ mạch nhâm và mạch xung chủ về điều hòa kinh nguyệt và hai
mạch này đều thuộc can và thận do vậy khi can thận âm hư, cũng làm ảnh hưởng
tới sự hoạt động của 2 mạch xung nhâm, cho nên làm kinh nguyệt lượng ít; người
bệnh toàn thân chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít và mạch tế sác đều là biểu hiện của
chứng âm hư sinh nội nhiệt.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent" style="margin-left: -4.5pt; text-indent: 40.5pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.5.3-Pháp điều trị và
bài thuốc:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent" style="margin-left: 36pt; text-indent: 0cm;">
<span style="font-size: 14pt;">*Pháp điều trị: Tư bổ
can thận.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent" style="margin-left: 36pt; text-indent: 0cm;">
<span style="font-size: 14pt;">*Bài thuốc : Kỷ cúc địa hoàng hoàn.<o:p></o:p></span></div>
<br />
<div class="MsoNormal">
<br /></div>
Lê Thânhttp://www.blogger.com/profile/01664269580508483584noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7896445036398147764.post-36182004938689163332014-12-27T07:58:00.002+07:002014-12-27T07:58:22.363+07:00HỘI CHỨNG BỆNH LÝ TẠNG PHỦ (PHẦN V)<div align="center" class="MsoNormal" style="text-align: center;">
<br /></div>
<div class="MsoNormal">
<i><span style="font-size: 14pt;"> <span style="color: red;">Biên
soạn:</span></span></i><span style="font-size: 14pt;"><span style="color: red;"> BSCKI LÊ THÂN<o:p></o:p></span></span></div>
<br />
<div class="MsoNormal">
<span style="font-size: 14pt;"><span style="color: red;">
Bệnh viện YHCT Quảng <st1:country-region w:st="on"><st1:place w:st="on">Nam</st1:place></st1:country-region><o:p></o:p></span></span></div>
<div class="MsoNormal">
<span style="font-size: 14pt;"><st1:country-region w:st="on"><st1:place w:st="on"><br /></st1:place></st1:country-region></span></div>
<table border="1" cellpadding="0" cellspacing="0" class="MsoNormalTable" style="border-collapse: collapse; border: none; margin-left: 126.9pt; mso-border-alt: thick-thin-medium-gap windowtext 6.0pt; mso-padding-alt: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-table-layout-alt: fixed;">
<tbody>
<tr>
<td style="border: double windowtext 6.0pt; mso-border-alt: thick-thin-medium-gap windowtext 6.0pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 252.0pt;" valign="top" width="336">
<h1>
<span style="font-size: 14pt;"> Phần năm :
THẬN - BÀNG QUANG<o:p></o:p></span></h1>
</td>
</tr>
</tbody></table>
<h2>
<span style="font-size: 14pt; font-weight: normal;"> </span><span style="font-size: 14pt;"> </span><span style="color: blue; font-size: 14pt;"> "Thận vô thực
chứng": Tạng thận không có chứng thực</span></h2>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEiy-3LB-ekrzwZ3k2wlb2X-smqum2ocr4zboTR6DSFl6Ibnatz4L4dfWmMFDyfeAG-WrGOWgCAgaWtuFNbtVAwZdtvMIW9qVDMmJZk9DVVVELLzfbI6Khl42UnMAPqjfkXW2sXbspjAomjn/s1600/baitietcothe.PNG" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEiy-3LB-ekrzwZ3k2wlb2X-smqum2ocr4zboTR6DSFl6Ibnatz4L4dfWmMFDyfeAG-WrGOWgCAgaWtuFNbtVAwZdtvMIW9qVDMmJZk9DVVVELLzfbI6Khl42UnMAPqjfkXW2sXbspjAomjn/s1600/baitietcothe.PNG" height="320" width="232" /></a></div>
<div>
<span style="color: blue; font-size: 14pt;"><br /></span></div>
<div>
<span style="color: blue; font-size: 14pt;"><br /></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<b><u><span style="font-size: 14pt;">1-Hội
chứng thận dương hư;</span></u></b><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">1.1-<i>Hội
chứng</i> <i>thận dương bất túc</i>:<o:p></o:p></span></u></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">1.1.1-Triệu
chứng lâm sàng:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Người bệnh
sắc mặt xạm trắng, cơ thể tay chân lạnh, tinh thần ủ rủ, lưng gối thường đau
mỏi, có cảm giác lạnh, đối với nam có thể liệt dương, đối với nữ có thể làm cho
bào cung lạnh mà không có thai, lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm tế vô lực.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">1.1.2-Nguyên
nhân và cơ chế bệnh sinh:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent">
<span style="font-size: 14pt;">Phần
nhiều là do bẩm sinh của cơ thể đã là dương hư, hoặc hay gặp ở những người tuổi
cao làm cho dương khí của cơ thể suy giảm đi nhiều, hay người bệnh bị mắc các
bệnh khác kéo dài lâu ngày cũng làm ảnh hưởng đến thận, hoặc gặp ở những người
phòng lao qúa độ làm tổn thương dương khí của tạng thận mà dẫn đến.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">1.1.3-Pháp
điều trị và bài thuốc:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Pháp điều
trị: Ôn bổ thận dương.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Bài
thuốc : Bát vị quế phụ hoặc Kim quỹ
thận khí hoàn hoặc Hữu quy ẩm.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">1.2-<i>Hội
chứng thận hư thủy phiếm</i>:<o:p></o:p></span></u></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">1.2.1-Triệu
chứng lâm sàng:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Người bệnh
sợ lạnh, chân tay lạnh, đi tiểu nước tiểu thường ít, người có phù, đặc biệt từ
lưng trở xuống phù nặng, lưng đau, gối mỏi; hoặc ở trạng thái lâm sàng khác có
thể thấy: tâm phiền, khí đoản, khó thở, ho có thể nghe tiếng lọc xọc trong cổ.
Chất lưỡi nhợt và bệu, rêu lưỡi trắng và nhờn, có thể vết hằn răng trên chất
lưỡi; mạch trầm huyền.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">1.2.2-Nguyên
nhân và cơ chế bệnh sinh:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Thường gặp
ở người mắc bệnh lâu ngày, làm tổn thương dương khí của thận, làm cho dương khí của thận tiêu hao, mất khả năng
ôn hóa thủy dịch, làm thủy thấp ngưng đọng mà đưa đến phù, đồng thời dương hư
hỏa suy không thể ôn ấm được cơ thể và tứ chi cho nên người lạnh và chân tay lạnh.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">1.2.3-Pháp
điều trị và bài thuốc:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Pháp điều
trị: Ôn dương hành thủy.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Bài
thuốc : Tế sinh thận khí hoàn hoặc
Chân vũ thang.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<b><u><span style="font-size: 14pt;">2-Hội
chứng thận âm hư:<o:p></o:p></span></u></b></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.1-Triệu
chứng lâm sàng:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Người bệnh
chóng mặt, ù tai, hay quên, ít ngủ, thị lực có thể giảm, lưng gối đau mỏi,
người gầy yếu, ngũ tâm phiền nhiệt, họng khô, lưỡi khô, hay có cảm giác hâm hấp
sốt về chiều, đạo hãn, gò má đỏ; đối với nam có thể di tinh; đối với nữ có thể
kinh nguyệt ít, thậm chí có thể bế kinh, hoặc ngược lại có thể rong kinh, rong
huyết; lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít khô, mạch tế sác.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.2-Nguyên
nhân và cơ chế bệnh sinh:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Đa phần do
mắc bệnh khác kéo dài mà ảnh hưởng đến thận, hoặc cũng do hành sự bất điều,
hoặc gặp ở những ngưòi bị mất nước, mất máu nhiều, hoặc gặp ở những người ăn
uống các thuốc hay các thức ăn cay nóng nhiều, làm tổn thương âm dịch cơ thể,
hoặc do rối loạn thất tình làm ảnh hưởng đến phần âm cơ thể mà đưa tới.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.3-Pháp
điều trị và bài thuốc:<o:p></o:p></span></u></div>
<div class="MsoBodyTextIndent">
<span style="font-size: 14pt;"> -<i>Trường hợp thông thường</i>: <o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;"> *Pháp điều trị: Tư bổ thận âm.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;"> *Bài thuốc : Lục vị hoàn.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;"> -<i>Trường hợp có biểu hiện hỏa vượng</i>:<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;"> *Pháp điều trị: Tư âm giáng hỏa.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent">
<span style="font-size: 14pt;"> *Bài thuốc : Tri bá địa hoàng hoàn.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<b><u><span style="font-size: 14pt;">3-Hội
chứng thận khí bất cố:<o:p></o:p></span></u></b></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">3.1-Triệu
chứng lâm sàng:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Người bệnh
có tinh thần mệt mỏi, lưng gối đau mỏi; đi tiểu hay đái rắc, nước tiểu trong
hoặc cũng có thể sau khi đi tiểu không hết bãi, nước tiểu còn sót lại, hoặc
ngược lại người bệnh khi mót tiểu thì không cầm được (di niệu), đêm có thể hay
đi tiểu nhiều lần; đối với nam có thể có hiện tượng xuất tinh sớm; đối với nữ
thường hay ra khí hư với tính chất trong và loãng, khi có thai hay bị sẩy thai.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">3.2-Nguyên
nhân và cơ chế bệnh sinh:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Đây là hội
chứng bệnh hay gặp ở người cao tuổi vì theo quy luật sinh lý thì thận khí đã
suy giảm nhiều, hoặc gặp ở phụ nữ mới sinh mà thận khí không đầy đủ, hoặc có
thể gặp ở những người mắc bệnh lâu ngày hay lao tổn nhiều mà ảnh hưởng đến
thận, làm cho phần khí của tạng thận bị tiêu hao nhiều, dẫn đến chức năng tàng
chứa tinh của tạng thận cũng như chức năng cố nhiếp của tạng thận bị rối loạn.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">3.3-Pháp
điều trị và bài thuốc:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Pháp điều
trị: Bổ thận cố nhiếp.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Bài
thuốc : Bế tinh hoàn.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;"><br /></span></div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgWssSSdSu8XawhJvOEr1hlSCo190Lds2dqY60EVx7HyR_EfhK15Q3bN0ssJRPqZIYepG5wXIZpSax2YwU77LbACNlwkjifznPR4eN6lElCvSW9noPE29rRAi7M3Ejw5GP0BO2vFgrf9uV2/s1600/suythan.jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgWssSSdSu8XawhJvOEr1hlSCo190Lds2dqY60EVx7HyR_EfhK15Q3bN0ssJRPqZIYepG5wXIZpSax2YwU77LbACNlwkjifznPR4eN6lElCvSW9noPE29rRAi7M3Ejw5GP0BO2vFgrf9uV2/s1600/suythan.jpg" height="257" width="320" /></a></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;"><br /></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;"><br /></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<b><u><span style="font-size: 14pt;">4-Hội
chứng thận tinh bất túc:</span></u></b><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">4.1-Triệu
chứng lâm sàng:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Đối với
nam: lượng tinh thường ít, thậm chí mất khả năng có con; đối với phụ nữ: có thể
bế kinh hoặc khó có con; đối với trẻ em: phát dục chậm, sự phát triển của cơ
thể cũng như về trí tuệ châm chạp và đần độn, xương mềm yếu, thóp chậm liền.
Khi hội chứng này xảy ra ở người trưởng thành thì tốc độ già nhanh, răng lung
lay dễ rụng, hay quên, tinh thần và các động tác chậm chạp.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">4.2-Nguyên
nhân và cơ chế bệnh sinh:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Có thể do
bẩm sinh làm cho tiên thiên phát dục không tốt, hoặc cũng có thể do hậu thiên
là chế độ dinh dưỡng kém, kết hợp lao lực quá nhiều, hoặc cũng có thể từ bệnh
khác kéo dài làm tổn thương đến chức năng sinh tinh của thận.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">4.3-Pháp
điều trị và bài thuốc:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Pháp điều
trị: Bổ thận ích tinh.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Bài
thuốc : Hà sa đại tạo hoàn.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<b><u><span style="font-size: 14pt;">5-Hội
chứng bàng quang thấp nhiệt:</span></u></b><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">5.1-Triệu
chứng lâm sàng:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Đái buốt,
đái rắc, mỗi lần đi tiểu nước tiểu ít
người bệnh có cảm giác đau, đặc điểm nước tiểu thường vàng, đục, đôi khi
có thể kèm theo đái ra máu hoặc đái ra sạn sỏi. Toàn thân: có thể có hay không
có phát sốt, đau lưng, rêu lưỡi vàng nhờn, mạch hoạt sác.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">5.2-Nguyên
nhân và cơ chế bệnh sinh:<o:p></o:p></span></u></div>
<div class="MsoBodyTextIndent">
<span style="font-size: 14pt;">Phần
lớn là do thấp nhiệt tà từ bên ngoài xâm phạm vào cơ thể, nó ôn kết ở bàng
quang, hoặc do ăn uống không điều độ, ăn nhiều các thức ăn cay nóng làm thấp
nhiệt nội sinh bên trong đưa xuống bàng quang mà gây bệnh.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">5.3-Pháp
điều trị và bài thuốc:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Pháp điều
trị: Thanh nhiệt lợi thấp thông lâm.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal">
</div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Bài
thuốc : -Đái ra sỏi: Bát chính tán. -Đái ra máu: Đạo xích tán.<o:p></o:p></span></div>
Lê Thânhttp://www.blogger.com/profile/01664269580508483584noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7896445036398147764.post-77561839691016170552014-12-27T07:55:00.002+07:002014-12-27T07:55:39.017+07:00HỘI CHỨNG BỆNH LÝ TẠNG PHỦ (PHẦN IV)<div align="center" class="MsoNormal" style="text-align: center;">
<br /></div>
<div class="MsoNormal">
<i><span style="font-size: 14pt;"> <span style="color: red;">Biên
soạn:</span></span></i><span style="font-size: 14pt;"><span style="color: red;"> BSCKI LÊ THÂN<o:p></o:p></span></span></div>
<br />
<div class="MsoNormal">
<span style="font-size: 14pt;"><span style="color: red;">
Bệnh viện YHCT Quảng <st1:country-region w:st="on"><st1:place w:st="on">Nam</st1:place></st1:country-region><o:p></o:p></span></span></div>
<div class="MsoNormal">
<span style="font-size: 14pt;"><st1:country-region w:st="on"><st1:place w:st="on"><br /></st1:place></st1:country-region></span></div>
<table border="1" cellpadding="0" cellspacing="0" class="MsoNormalTable" style="border-collapse: collapse; border: none; margin-left: 144.9pt; mso-border-alt: thick-thin-medium-gap windowtext 6.0pt; mso-padding-alt: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-table-layout-alt: fixed;">
<tbody>
<tr>
<td style="border: double windowtext 6.0pt; mso-border-alt: thick-thin-medium-gap windowtext 6.0pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 211.5pt;" valign="top" width="282">
<h1 align="left">
<span style="font-size: 14pt;"> Phần
bốn : CAN - ĐỞM<o:p></o:p></span></h1>
</td>
</tr>
</tbody></table>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<br /></div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjYBn6TGFYa9CE3SNGLjsEAqDLwMv5z0UJuYv5ZqKuGb1-tykJ4AY4GP5VDwB1HvU7TLIA8AY100bUPhN3w45fUeYQa8rCNDWgvJGEIvTONatbGmob7pvw-u2c54gP87Ro6kDGxBFoySUpt/s1600/nguyen-nhan-trieu-chung-cach-dieu-tri-chua-khoi-benh-tieu-duong-375x300.jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjYBn6TGFYa9CE3SNGLjsEAqDLwMv5z0UJuYv5ZqKuGb1-tykJ4AY4GP5VDwB1HvU7TLIA8AY100bUPhN3w45fUeYQa8rCNDWgvJGEIvTONatbGmob7pvw-u2c54gP87Ro6kDGxBFoySUpt/s1600/nguyen-nhan-trieu-chung-cach-dieu-tri-chua-khoi-benh-tieu-duong-375x300.jpg" height="256" width="320" /></a></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;"><br /></span></u></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">1- Hư
chứng;</span></u><span style="font-size: 14pt;"> <b>Chỉ có 1 hội chứng can huyết hư:<o:p></o:p></b></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">1.1.-Triệu
chứng lâm sàng:<o:p></o:p></span></u></div>
<div class="MsoBodyTextIndent">
<span style="font-size: 14pt;">Sắc
mặt nhợt, hay hoa mắt, chóng mặt, khi ngủ hay mơ, tai hay có cảm giác ù như ve
kêu, mắt thường khô, thị lực thường giảm hoặc có trường hợp người bệnh quáng
gà, tay chân - cơ thể thường có cảm giác tê bì hoặc đôi khi có thể co giật,
móng tay - móng chân nhợt nhạt; phụ nữ: kinh nguyệt lượng ít và thậm chí có thể
vô kinh. Lưỡi nhợt, mạch tế.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent">
<u><span style="font-size: 14pt;">1.2-Nguyên
nhân và cơ chế bệnh sinh:<o:p></o:p></span></u></div>
<div class="MsoBodyTextIndent">
<span style="font-size: 14pt;">Đa
số do bởi những nguyên nhân làm cho nguồn tạo huyết không đủ, hoặc vì những lý
do khác làm người bệnh mất máu kéo dài hoặc mất máu nhiều, hoặc do mắc các bệnh
lâu ngày làm tổn thương đến can huyết mà đưa tới bệnh lý.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent">
<u><span style="font-size: 14pt;">1.3-Pháp
điều trị và bài thuốc:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent">
<span style="font-size: 14pt;">*Pháp
điều trị: Bổ dưỡng can huyết.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent">
<span style="font-size: 14pt;">*Bài
thuốc : Bổ can thang.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent">
<u><span style="font-size: 14pt;">2-
Thực chứng:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent">
<b><u><span style="font-size: 14pt;">2.1-Hội chứng can khí uất kết;</span></u></b><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.1.1-Triệu
chứng lâm sàng:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent">
<span style="font-size: 14pt;">Người
bệnh có cảm giác uất ức, hay cáu giận, có cảm giác đau tức vùng ngực hoặc mạn
sườn, khi nghỉ ngơi và thư thái thì các triệu chứng trên giảm đi, biểu hiện này
ở phụ nữ có thể ở dưới dạng khác: cảm giác đau, chướng bụng, kèm theo rối loạn
kinh nguyệt, đặc biệt hay thống kinh. Mạch can huyền. Hoặc trong trường hợp can
khí uất kết biểu hiện dưới dạng một tình trạng bệnh lý khác như: người bệnh có
cảm giác vướng trong họng, cảm giác có một cái hạt trong họng mà không thể nuốt
hoặc khạc ra được (YHCT gọi là mai hạch khí # loạn cảm họng của YHHĐ), hoặc có
trường hợp có bướu ở cổ (YHCT gọi là anh lựu, YHHĐ là cả bướu cổ đơn thuần và
cường tính hóa).<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.1.2-Nguyên
nhân và cơ chế bệnh sinh:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Đa số là
do tình chí uất ức, từ uất giận mà làm tổn thương đến tạng can, có thể do từ
nguyên nhân khác làm rối loạn sơ tiết của tạng can mà dẫn tới.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.1.3-Pháp
điều trị và bài thuốc:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">-<i>Trường
hợp can khí uất kết thông thường</i>:<i><o:p></o:p></i></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-bottom: .0001pt; margin-bottom: 0cm; margin-left: 36.0pt; margin-right: -27.0pt; margin-top: 0cm; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Pháp điều
trị: Sơ can giải uất.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-bottom: .0001pt; margin-bottom: 0cm; margin-left: 36.0pt; margin-right: -27.0pt; margin-top: 0cm; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Bài
thuốc : Sài hồ sơ can thang.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText">
<span style="font-size: 14pt;"> -<i>Trường hợp mai hạch khí</i>:<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> *Pháp điều trị: Lý khí tiêu đàm.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText">
<span style="font-size: 14pt;"> *Bài thuốc : Tứ thất thang.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> -<i>Trường hợp anh lựu</i>;<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText">
<span style="font-size: 14pt;"> *Pháp điều trị: Lý khí tiêu
anh.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText">
<span style="font-size: 14pt;"> *Bài thuốc : Hải tảo ngọc hoàn thang.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<b><u><span style="font-size: 14pt;">2.2-Hội
chứng can hỏa thượng viêm (hay dùng từ can hỏa vượng):<o:p></o:p></span></u></b></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> <u>2.2.1-Triệu chứng lâm sàng:</u><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> Người bệnh thường hay đau đầu, chóng mặt, ù tai, ở mặt hay
có cơn bốc hỏa: mặt đỏ, mắt đỏ; miệng họng thường khô, hay có cảm giác đau với
tính chất nóng rát vùng ngực sườn, tính tình người bệnh nóng nảy, dễ cáu giận
thường ít ngủ và giấc ngủ không sâu, hay
mê sảng, trường hợp nặng người bệnh có thể nôn ra máu hay chảy máu cam. Toàn thân
thường đại tiện táo, nước tiểu đỏ và ít, chất lưỡi thường đỏ, rêu lưỡi thường
vàng khô, mạch huyền sác.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> <u>2.2.2-Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh:</u><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> Đa phần là hậu quả của can khí uất kết kéo dài h óa hỏa mà
dẫn đến, làm cho khí hỏa của can thượng nghịch lên trên mà dẫn đến bệnh, trong
y văn cổ nói; “khí hữu dư biến thành hỏa”<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> <u>2.2.3-Pháp điều trị và bài thuốc:</u><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> *Pháp điều trị: Thanh can tả hỏa.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> *Bài thuốc : Long
đởm tả can thang.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> <b><u>2.3- Hội chứng can dương thượng kháng;<o:p></o:p></u></b></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.3.1-Triệu
chứng lâm sàng:<o:p></o:p></span></u></div>
<div class="MsoBodyTextIndent">
<span style="font-size: 14pt;">Người
bệnh chóng mặt, ù tai, thường đau đầu, mặt đỏ, mắt đỏ, tính tình nóng nảy dễ
cáu giận, thường mất ngủ, khi ngủ hay mê, hay quên và hay có cảm giác tâm
phiền, kèm theo có lưng đau, gối mỏi, chất lưỡi đỏ sẫm, mạch huyền tế sác.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.3.2-Nguyên
nhân và cơ chế bệnh sinh:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Dẫn đến
can dương thượng kháng nguyên nhân phần lớn là do thận âm hư không thể chế ước
được can dương mà đưa tới can dương thượng nghịch lên trên, hoặc do bởi người
bệnh uất giận, lo lắng nhiều làm cho khí uất bên trong hóa hỏa dẫn tới làm tiêu
tổn phần âm dịch, làm phần âm huyết bị hư không thể cân bằng với dương, không
thể chế ước được dương, dẫn tới phần dương thượng kháng lên trên.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.3.3-Pháp
điều trị và bài thuốc:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Pháp điều
trị: Tư âm bình can tiềm dương.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Bài
thuốc: - <i>Mức độ nhẹ</i> : Kỷ cúc địa hoàng hoàn.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;"> - <i>Mức độ nặng</i> : Thiên ma câu đằng ẩm<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<b><u><span style="font-size: 14pt;">2.4-Hội
chứng can phong nội động:</span></u></b><span style="font-size: 14pt;"> Có nhiều
trạng thái biểu hiện lâm sàng khác nhau:<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.4.1-Triệu
chứng lâm sàng:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.4.1.1-<i>Thể
can dương vượng</i>:<o:p></o:p></span></u></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;"> -Can dương thượng xung (nhẹ): Người bệnh
nhức đầu, chóng mặt, ù tai, đi đứng có cảm giác hay loạng choạng, chân tay
thường có cảm giác tê bì và dễ co giật, lưỡi đỏ, mạch huyền tế.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;"> -Thể trúng phong (nặng): Đột nhiên người
bệnh ngã, lưỡi cứng, mắt và miệng có thể méo lệch, kèm theo thường có liệt nữa
người, trong một số trường hợp có thể kèm theo hôn mê<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.4.1.2-<i>Thể
nhiệt cực sinh phong (Sốt cao co giật)</i>:<i> </i></span></u><span style="font-size: 14pt;">Sốt cao, khát nước, co
giật, nặng có thể thấy cổ cứng, 2 mắt trợn ngược lên (trực thị), có thể xuất
hiện hôn mê, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch thường là huyền sác<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">2<u>.4.1.3-<i>Thể
huyết hư sinh phong</i>:</u> Người bệnh thường đau đầu, chóng mặt, hoa mắt, tay
chân có thể co quắp, hoặc có cảm giác tê bì hay run, thị lực có thể giảm, sắc
mặt hơi vàng, phụ nữ thì kinh nguyệt lượng thường ít và màu nhạt, lưỡi nhợt,
mạch huyền tế.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.4.2-Nguyên
nhân và cơ chế bệnh sinh:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.4.2.1-<i>Thể
can dương vượng</i>:</span></u><span style="font-size: 14pt;">
Thường do phần âm của can thận bị tổn thương, bị tiêu hao đi nhiều, nó làm cho
can dương trội lên, làm dương khí của can bốc lên mà sinh phong.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.4.2.2<i>-Thể
nhiệt cực sinh phong</i>;</span></u><span style="font-size: 14pt;"> Thường do nhiệt tà bên ngoài xâm phạm vào mạnh, nó hun đốt
can kinh, mà can chủ cân làm cho người bệnh co giật, đồng thời nhiệt tà có thể
xâm phạm vào tâm bào mà trong các trường hợp nặng làm cho người bệnh hôn mê.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.4.2.3-<i>Thể
huyết hư sinh phong</i>:<i> </i></span></u><span style="font-size: 14pt;">Do bởi can huyết không đầy đủ làm cho cân mạch
không được nuôi dưỡng, làm huyết hư mà sinh ra phong động.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.4.3-Pháp
điều trị và bài thuốc:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.4.3.1-<i>Thể
can dương vượng</i>:<i><o:p></o:p></i></span></u></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;"> -<i>Can dương thượng xung</i>:<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;"> *Pháp điều trị: Dưỡng âm (dục âm) bình
can tức phong<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;"> *Bài thuốc : Trấn can tức phong thang,<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;"> -<i>Trúng phong</i>:<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;"> *Pháp điều trị: Khai khiếu.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent">
<span style="font-size: 14pt;"> *Bài thuốc : Chí bảo đan + Tô hợp hương hoàn.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.4.3.2-<i>Thể
nhiệt cực sinh phong</i>:<o:p></o:p></span></u></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;"> -<i>Không hôn mê, chỉ sốt cao co giật</i>:<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;"> *Pháp điều trị: Thanh nhiệt lương can
tức phong.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;"> *Bài thuốc : Linh dương giác câu đằng ẩm.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;"> -<i>Có hôn mê</i>:<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyTextIndent">
<span style="font-size: 14pt;"> *Pháp điều trị: Khai khiếu.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;"> *Bài thuốc : An cung ngưu hoàng hoàn<i><u>.<o:p></o:p></u></i></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.4.3.3-<i>Thể
huyết hư sinh phong</i>:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;"> *Pháp điều trị: Dường huyết tức phong.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;"> *Bài thuốc : Bổ can thang.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<b><u><span style="font-size: 14pt;">2.5-
Hội chứng hàn ngưng ở can mạch:<o:p></o:p></span></u></b></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.5.1-Triệu
chứng lâm sàng:</span></u><span style="font-size: 14pt;">
<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Đau bụng
vùng hạ vị lan xuống dưới (vì theo đường đi của kinh can), đối với nam thấy có
hiện tượng tinh hoàn bị sưng to. Toàn thân người lạnh, chân tay lạnh, rêu lưỡi
trắng nhờn, mạch thường trầm huyền hoặc trì.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.5.2-Nguyên
nhân và cơ chế bệnh sinh:<o:p></o:p></span></u></div>
<div class="MsoBodyTextIndent">
<span style="font-size: 14pt;">Thường
là do hàn tà từ bên ngoài xâm phạm vào mạch của can kinh, làm cho khí huyết vận
hành trong can mạch bị ngưng trệ mà tạo thành.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.5.3-Pháp
điều trị và bài thuốc:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Pháp điều
trị: Noãn (ấm) can tán hàn.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Bài
thuốc : Noãn can tiễn.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<b><u><span style="font-size: 14pt;">2.6-
Hội chứng can đởm thấp nhiệt:<o:p></o:p></span></u></b></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.6.1-Triệu
chứng lâm sàng:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Người bệnh
thường có cảm giác đau tức vùng mạn sườn, miệng đắng, không muốn ăn, kèm theo
cảm giác hay lợm giọng - buồn nôn, đại tiện thất thường lúc táo lúc nát, đi
tiểu thường nước tiểu đỏ và ít, rêu lưỡi vàng - nhờn, mạch huyền sác.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Cũng có
trường hợp xuất hiện hoàng đản (vàng mắt, vàng da). Có trường hợp biểu hiện
dưới dạng lâm sàng khác: Đối với nam: tinh hoàn sưng nóng đỏ đau; đối với nữ:
ra khí hư vàng hôi.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.6.2-Nguyên
nhân và cơ chế bệnh sinh:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Đa phần là
do bởi người bệnh cảm thụ tà của thấp nhiệt từ bên ngoài vào, hoặc gặp ở người
hay uống rượu, hay ăn các thức ăn béo ngọt làm cho yếu tố thấp từ bên trong
sinh ra (thấp nhiệt nội sinh), do bởi rượu và các thức ăn béo ngọt khi ăn quá
nhiều làm ảnh hưởng chức năng kiện vận của tỳ vị, vì đặc tính của tỳ vị là
thích táo và ghét thấp, thấp nhiệt ở bên trong ôn kết vào can đởm mà dẫn đến
hội chứng can đởm thấp nhiệt.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.6.3-Pháp
điều trị và bài thuốc:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Pháp điều
trị: Thanh nhiệt lợi thấp, sơ can lợi ẩm.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Bài thuốc : Nhân trần cao thang.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<b><u><span style="font-size: 14pt;">2.7-Hội
chứng đởm uất đàm nhiễu:<o:p></o:p></span></u></b></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.7.1-Triệu
chứng lâm sàng:<o:p></o:p></span></u></div>
<div class="MsoBodyTextIndent">
<span style="font-size: 14pt;">Người
bệnh váng đầu, hoa mắt, miệng đắng, hay lợm giọng, buồn nôn, có khi nôn mữa
thật sự, người bệnh có cảm giác phiền táo (bức rức khó chịu, cảm giác nóng
trong người), thường kèm theo tức ngực, hay thở dài, ít ngủ và giấc ngủ không
sâu, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhờn, mạch huyền hoạt.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.7.2-Nguyên
nhân và cơ chế bệnh sinh:<o:p></o:p></span></u></div>
<div class="MsoBodyTextIndent">
<span style="font-size: 14pt;">Do
rối loạn thất tình làm tình chí uất kết, khí uất lâu ngày có thể hóa hỏa, nhưng
đồng thời cũng có thể sinh ra đàm, nếu tình trạng đàm ở bên trong sinh ra kéo
dài thì đàm cũng hóa hỏa hình thành đàm nhiệt, nhiễu loạn bên trong, làm ảnh
hưởng đến chức năng sơ tiết của đởm, cũng như chức năng hòa giáng của vị mà dẫn
đến bệnh.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.7.3-Pháp
điều trị và bài thuốc:<o:p></o:p></span></u></div>
<div class="MsoBodyTextIndent">
<span style="font-size: 14pt;">*Pháp
điều trị: Thanh hhiệt hóa đàm, giáng nghịch hòa vị.<o:p></o:p></span></div>
<br />
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Bài
thuốc : Hoàng liên ôn đởm thang.<o:p></o:p></span></div>
Lê Thânhttp://www.blogger.com/profile/01664269580508483584noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7896445036398147764.post-78544860807304727462014-12-27T07:53:00.002+07:002014-12-27T07:53:45.331+07:00HỘI CHỨNG BỆNH LÝ TẠNG PHỦ (PHẦN III)<div align="center" class="MsoNormal" style="text-align: center;">
<br /></div>
<div class="MsoNormal">
<i><span style="font-size: 14pt;"> <span style="color: red;">Biên
soạn:</span></span></i><span style="font-size: 14pt;"><span style="color: red;"> BSCKI LÊ THÂN<o:p></o:p></span></span></div>
<br />
<div class="MsoNormal">
<span style="font-size: 14pt;"><span style="color: red;">
Bệnh viện YHCT Quảng <st1:country-region w:st="on"><st1:place w:st="on">Nam</st1:place></st1:country-region></span><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal">
<span style="font-size: 14pt;"><st1:country-region w:st="on"><st1:place w:st="on"><br /></st1:place></st1:country-region></span></div>
<table border="1" cellpadding="0" cellspacing="0" class="MsoNormalTable" style="border-collapse: collapse; border: none; margin-left: 144.9pt; mso-border-alt: thick-thin-medium-gap windowtext 6.0pt; mso-padding-alt: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-table-layout-alt: fixed;">
<tbody>
<tr>
<td style="border: double windowtext 6.0pt; mso-border-alt: thick-thin-medium-gap windowtext 6.0pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 157.5pt;" valign="top" width="210">
<h1 align="left">
<span style="font-size: 14pt;"> Phần
ba : TỲ - VỊ<o:p></o:p></span></h1>
</td>
</tr>
</tbody></table>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<br /></div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEihsiXcTKOKZXNpHDDRLDU3Iogg8zEZgRyCW8FgDumf0ayE-wMbo9HbyF_qUiJpWa2UIvzQhltkQa58RwPYSsHnuk9epDsMXhtqufi9AWFvuH_Lo57jtZtff6fM0uJtKGUpDA5msGccEpj5/s1600/images+(2).jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEihsiXcTKOKZXNpHDDRLDU3Iogg8zEZgRyCW8FgDumf0ayE-wMbo9HbyF_qUiJpWa2UIvzQhltkQa58RwPYSsHnuk9epDsMXhtqufi9AWFvuH_Lo57jtZtff6fM0uJtKGUpDA5msGccEpj5/s1600/images+(2).jpg" /></a></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;"><br /></span></u></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;"><br /></span></u></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">1- Hư
chứng; <o:p></o:p></span></u></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<b><u><span style="font-size: 14pt;">1.1-Hội
chứng tỳ vị khí hư:<o:p></o:p></span></u></b></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">1.1.1-Triệu
chứng lâm sàng:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Ăn uống
kém, sau ăn thường khó tiêu, bụng có cảm giác chướng đầy, đại tiện phân thường
nát và nhão, tứ chi thường mệt mỏi, tiếng thở yếu, ngại nói, người gầy, sắc mặt
hơi vàng không tươi, lưỡi: nhợt rêu trắng, mạch hoãn nhược.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">1.1.2-Nguyên
nhân và cơ chế bệnh sinh:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Đa phần là
do bởi người bệnh ăn uống thất thường, hoặc do lao lực làm người bệnh quá mệt
mỏi, hoặc do những nguyên nhân khác làm cho người bệnh nôn và ỉa chảy kéo dài,
cũng có thể do ảnh hưởng từ các bệnh của tạng phủ khác như: tạng can khắc tỳ vị
quá mạnh, làm cho tỳ vị hư nhược và đưa đến.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">1.1.3-Pháp
điều trị và bài thuốc:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Pháp điều
trị: ích khí kiện tỳ.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Bài
thuốc : Tứ quân tử thang hoặc lục
quân tử thang.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<b><u><span style="font-size: 14pt;">1.2-
Hội chứng tỳ dương hư:<o:p></o:p></span></u></b></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">1.2.1-Triệu
chứng lâm sàng:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Ăn kém,
bụng có cảm giác chướng đầy, thường hay đau bụng âm ỉ với tính chất khi được
chườm nóng hoặc xoa bóp thì có cảm giác dễ chịu hơn, miệng nhạt, không khát,
đại tiện phân thường nhão và nát; có trường hợp tay và chân hơi phù, tiểu ít;
phụ nữ có thể ra nhiều khí hư, tính chất của khí hư: trắng và loãng; chất lưỡi
thường bệu và nhợt, rêu lưỡi thường trắng trơn; mạch trầm tế hoặc trì nhược.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">1.2.2-Nguyên
nhân và cơ chế bệnh sinh:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Tỳ dương
hư thông thường là trên cơ sở của tỳ vị khí hư, bệnh phát triển nặng thêm một
bước nữa mà hình thành; còn do người bệnh ăn uống thất thường, đặc biệt là ăn
quá nhiều các thức ăn sống lạnh hoặc dùng quá nhiều các vị thuốc với tính vị
hàn lương; những nguyên nhân này, làm tổn thương phần khí của tạng tỳ mà dẫn
đến. Hội chứng này do bởi dương hư mà sinh hàn, nên người ta còn gọi nó 1 tên
khác: Tỳ hư hàn chứng (tỳ vị hư hàn). <o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">1.2.3-Pháp
điều trị và bài thuốc:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">-<i>Trong trường
hợp không phù</i>:<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;"> *Pháp điều trị: Ôn trung kiện tỳ.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;"> *Bài thuốc : Lý trung thang.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">-<i>Trong
trường hợp có phù</i>:<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;"> *Pháp điều trị: Ôn tỳ hành thủy.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;"> *Bài thuốc : Thực tỳ ẩm<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<b><u><span style="font-size: 14pt;">1.3-Hội
chứng tỳ khí hư hạ hãm:<o:p></o:p></span></u></b></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">1.3.1-Triệu
chứng lâm sàng:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Người bệnh
thường hay váng đầu, hoa mắt, tiếng nói nhỏ - yếu, đoản khí, hay tự hãn, ăn ít,
sau ăn bụng đầy trướng khó tiêu hay đại tiện vặt hoặc ỉa chảy kéo dài, có
thể kèm theo sa nội tạng (như: sa dạ
dày, sa đại tràng...)<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">1.3.2-Nguyên
nhân và cơ chế bệnh sinh:<o:p></o:p></span></u></div>
<div class="MsoBodyTextIndent">
<span style="font-size: 14pt;">Bệnh
chứng này còn được gọi dưới một tên khác là trung khí hư hạ hãm, mà nguyên nhân
là do khí ở trung tiêu bị suy giảm gây nên bệnh lý; làm cho khí ở trung tiêu
suy giảm thường do lao lực quá nhiều, ăn uống kém hoặc ở những người bị ỉa chảy
hay lỵ kéo dài.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">1.3.3-Pháp
điều trị và bài thuốc:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Pháp điều
trị: ích khí thăng đề.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Bài
thuốc : Bổ trung ích khí thang.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<b><u><span style="font-size: 14pt;">1.4-Hội
chứng tỳ bất thống nhiếp huyết:<o:p></o:p></span></u></b></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">1.4.1-Triệu
chứng lâm sàng:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Người bệnh
hay biểu hiện tình trạng xuất huyết dưới nhiều hình thức khác nhau: có thể là
xuất huyết dưới da; có thể là đi cầu ra máu; ở phụ nữ có thể là: kinh nguyệt ra
quá nhiều, rong kinh hay rong huyết; hoặc trong các trường hợp xuất huyết khác.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Tình trạng
này có thể xuất hiện đơn độc hoặc kèm theo các hội chứng bệnh lý khác, ví dụ
như: kèm hội chứng tỳ khí hư hoặc hội chứng tỳ dương hư.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">1.4.2-Nguyên
nhân và cơ chế bệnh sinh:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Tình trạng
này đa phần gặp ở những người mắc bệnh lâu ngày, làm cho tỳ khí bị hư tổn; hoặc
ở những người do lao lực quá độ mà làm tổn thương tới tỳ khí lúc ban đầu, sau
đó phát triển thành tỳ khí hư hạ hãm. Tất cả những nguyên nhân ấy làm cho tỳ
khí hư, mất khả năng thống nhiếp huyết mà đưa đến bệnh lý.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">1.4.3-Pháp
điều trị và bài thuốc:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Pháp điều
trị: ích khí nhiếp huyết.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Bài
thuốc : Quy tỳ thang.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<b><u><span style="font-size: 14pt;">1.5-Hội
chứng vị âm bất túc:<o:p></o:p></span></u></b></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">1.5.1-Triệu
chứng lâm sàng:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Người bệnh
có miệng và lưỡi khô ráo, đói nhưng không muốn ăn hoặc nôn khan hay ợ hơi, bụng
thường chướng, đại tiện phân thường khô táo, nước tiểu đỏ và ít, lưỡi thường
khô đỏ sẫm và ít tân dịch, mạch tế sác.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">1.5.2-Nguyên
nhân và cơ chế bệnh sinh:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Đa phần là
do bởi hỏa nhiệt bên trong cơ thể mạnh, làm tiêu hao phần âm dịch của vị mà dẫn
đến.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">1.5.3-Pháp
điều trị và bài thuốc:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Pháp điều
trị: Tư âm dưỡng vị<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Bài
thuốc : ích vị thang<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2- Thực
chứng:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<b><u><span style="font-size: 14pt;">2.1-
Hội chứng hàn thấp khốn tỳ:<o:p></o:p></span></u></b></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.1.1-Triệu
chứng lâm sàng:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Người bệnh
có cảm giác đầy trướng bụng, không muốn ăn, khi ăn vào rất dễ bị nôn, miệng
nhạt, không khát, bụng thường đau, đại tiện phân thường nát, đầu có cảm giác
nặng như bị bọc, người có cảm giác nặng nề hoặc phù nhẹ, sắc mặt thường vàng
tối, lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng nhạt, mạch nhu hoãn.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.1.2-Nguyên
nhân và cơ chế bệnh sinh:<o:p></o:p></span></u></div>
<div class="MsoBodyTextIndent">
<span style="font-size: 14pt;">Đa
phần nguyên nhân đưa đến là do bởi người bệnh ăn uống các thức ăn sống lạnh
nhiều làm cho hàn thấp đình ngưng ở trung tiêu; hoặc do người bệnh trong công
việc hay sinh hoạt bị dầm mưa, ngâm nước nhiều, làm cho thấp tà từ môi trường
ngoài xâm phạm vào cơ thể, kết quả hàn thấp xâm nhập nặng vào bên trong, làm
tổn thương phần dương khí của tạng tỳ mà gây bệnh.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.1.3-Pháp
điều trị và bài thuốc:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Pháp điều
trị: Ôn trung hóa thấp.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Bài
thuốc : Vị linh thang.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<b><u><span style="font-size: 14pt;">2.2-Hội
chứng tỳ vị thấp nhiệt:<o:p></o:p></span></u></b></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.2.1-Triệu
chứng lâm sàng:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Người bệnh
có cảm giác đầy trướng bụng hoặc nôn khi ăn, tay chân và cơ thể có cảm giác
nặng nề, đại tiện phân thường nhão nát, đi tiểu nước tiểu thường đỏ ít và khó
đi tiểu. Có trường hợp người bệnh xuất hiện hoàng đản: da vàng, mắt vàng; người
có thể nóng, ra mồ hôi mà nhiệt vẫn không giảm. Rêu lưỡi vàng nhờn, mạch nhu
sác.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.2.2-Nguyên
nhân và cơ chế bệnh sinh:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Đa số là
do cảm thụ thấp nhiệt tà từ bên ngoài xâm phạm vào cơ thể, hoặc có thể gặp ở
những người ăn nhiều các thức ăn béo, ngọt hay uống rượu quá nhiều, những yếu
tố đó tạo thành thấp nhiệt bên trong cơ thể ảnh hưởng đến tỳ vị mà đưa đến hội
chứng bệnh lý.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.2.3-Pháp
điều trị và bài thuốc:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Pháp điều
trị: Thanh nhiệt hóa thấp<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Bài
thuốc : <st1:place w:st="on">Cam</st1:place>
lộ tiêu độc đan.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<b><u><span style="font-size: 14pt;">2.3-Hội
chứng vị hàn;</span></u></b><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.3.1-Triệu
chứng lâm sàng:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Người bệnh
có cảm giác lạnh và đau vùng thượng vị, mức độ nhẹ thì đau âm ỉ kéo dài, mức độ
nặng có thể xuất hiện các cơn đau rõ rệt, đặc biệt tính chất đau là gặp lạnh
thí đau tăng lên, khi chườm nóng có cảm giác dễ chịu hơn; miệng nhạt, không
khát, hay chảy ra nước miếng trong; hoặc sau khi ăn có thể bị nôn; người bệnh
có cảm giác sôi bụng; lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, nhờn; mạch huyền hoặc trì.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.3.2-Nguyên
nhân và cơ chế bệnh sinh: </span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Đa phần là
do bởi vị dương hư dẫn tới, mà vị dương hư thì nguyên nhân là bởi người bệnh
hay ăn các
thức ăn không sạch, ăn nhiều các
thức ăn sống lạnh làm hàn ngưng ở vị mà tạo thành.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.3.3-Pháp
điều trị và bài thuốc:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Pháp điều
trị: Ôn trung tán hàn.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Bài
thuốc : Hậu phác ôn trung thang.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<b><u><span style="font-size: 14pt;">2.4-Hội
chứng vị nhiệt;<o:p></o:p></span></u></b></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.4.1-Triệu
chứng lâm sàng:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Người bệnh
đau vùng thượng vị, nhưng đau có tính chất nóng rát vùng thượng vị, thường hay
có cảm giác nuốt chua hoặc cồn cào vùng thượng vị, thích uống nước mát, khi ăn
hay có cảm giác mau tiêu, mau đói hoặc sau khi ăn hay có cảm giác buồn nôn, dễ
nôn hoặc có trường hợp biểu hiện miệng hôi hay có chảy máu vùng răng lợi hoặc
sưng đau vùng răng lợi, đại tiện thường táo, chất lưỡi thường đỏ, rêu lưỡi
thường vàng, mạch hoạt sác<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.4.2-Nguyên
nhân và cơ chế bệnh sinh:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Đa phần là
do người bệnh ăn quá nhiều các thức ăn cay nóng, gia vị nhiều, tình trạng ấy
kéo dài làm cho nhiệt tích lại ở tỳ vị hoặc có thể do rối loạn thất tình làm
cho tình chí uất ức lâu ngày mà hóa hỏa hoặc nhiệt tà từ bên ngoài xâm phạm vào
vị.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.4.3-Pháp
điều trị và bài thuốc:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Pháp điều
trị: Thanh vị tả hỏa.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Bài
thuốc : Tả tâm thang hoặc Ngọc nữ
tiễn.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<b><u><span style="font-size: 14pt;">2.5- Hội chứng thực tích đình ngưng ở vị:</span></u></b><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.5.1-Triệu
chứng lâm sàng:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Vùng
thượng vị có cảm giác chướng đau, người bệnh không thích ăn, hay ợ hơi và nôn
mữa; đặc biệt khi ăn nhiều chất thịt, chất mỡ đại tiện thường thất thường lúc
táo, lúc nát; rêu lưỡi dày, nhờn; mạch hoạt.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.5.2-Nguyên
nhân và cơ chế bệnh sinh:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Thường do
bởi ăn uống không điều độ, ăn quá nhiều, ăn nhanh; đặc biệt là các chất thức ăn
béo, ngọt đưa đến thức ăn đình tích ở vị, không vận hóa được mà dẫn tới bệnh
lý.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.5.3-Pháp
điều trị và bài thuốc:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Pháp điều
trị: Tiêu thực dẫn ngưng.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Bài
thuốc : Bảo hòa hoàn.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<b><u><span style="font-size: 14pt;">2.6-Hội
chứng tỳ hư do giun:</span></u></b><span style="font-size: 14pt;"> (có thể xếp vào hư
hoặc thực đều được)<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.6.1-Triệu
chứng lâm sàng:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Người bệnh
hay có cảm giác đầy trướng vùng thượng vị, cùng cảm giác hay đau bụng âm ỉ vùng
quanh rốn, mặt hơi vàng, người thường gầy, hay ợ hơi, đôi khi có thể nôn ra
giun, rêu lưỡi trắng dính, mạch nhu.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.6.2-Nguyên
nhân và cơ chế bệnh sinh:</span></u><span style="font-size: 14pt;"> <o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Do giun
gây ra.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.6.3-Pháp
điều trị và bài thuốc:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Pháp điều
trị: Kiện tỳ trừ trùng tích.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal">
</div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Bài
thuốc : Ô mai hoàn.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;"><br /></span></div>
Lê Thânhttp://www.blogger.com/profile/01664269580508483584noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7896445036398147764.post-46100926553536187592014-12-26T09:25:00.002+07:002014-12-26T09:25:21.224+07:00HỘI CHỨNG BỆNH LÝ TẠNG PHỦ (PHẦN II)<div class="MsoNormal">
<i><span style="font-size: 14pt;"> <span style="color: red;"> Biên
soạn:</span></span></i><span style="font-size: 14pt;"><span style="color: red;"> BSCKI LÊ THÂN<o:p></o:p></span></span></div>
<div class="MsoNormal">
<span style="font-size: 14pt;"><span style="color: red;">
Bệnh viện YHCT Quảng <st1:country-region w:st="on"><st1:place w:st="on">Nam</st1:place></st1:country-region></span><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal">
<span style="font-size: 14pt;"><st1:country-region w:st="on"><st1:place w:st="on"><br /></st1:place></st1:country-region></span></div>
<table border="1" cellpadding="0" cellspacing="0" class="MsoNormalTable" style="border-collapse: collapse; border: none; margin-left: 140.4pt; mso-border-alt: thick-thin-medium-gap windowtext 6.0pt; mso-padding-alt: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-table-layout-alt: fixed;">
<tbody>
<tr>
<td style="border: double windowtext 6.0pt; mso-border-alt: thick-thin-medium-gap windowtext 6.0pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 225.0pt;" valign="top" width="300">
<h1 style="text-align: left;">
<span style="font-size: 14pt;"> Phần hai : phế - đại trường<o:p></o:p></span></h1>
</td>
</tr>
</tbody></table>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<br /></div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjLGBkNDeOmE5W0kahfpSl4ZEpiTpi-r90mfGlQ5ys0XONykhRfkKk5bChfHTUG3zgNyq8eoq9j7-jR4Ud7xBVA-c1zcPv97MxnpN116edAKYxmDZB5-kLEJUEb_ktpX_0cnpp3zB_BCOzc/s1600/images.jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjLGBkNDeOmE5W0kahfpSl4ZEpiTpi-r90mfGlQ5ys0XONykhRfkKk5bChfHTUG3zgNyq8eoq9j7-jR4Ud7xBVA-c1zcPv97MxnpN116edAKYxmDZB5-kLEJUEb_ktpX_0cnpp3zB_BCOzc/s1600/images.jpg" /></a></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"><br /></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<br /></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">1- Hư
chứng; <o:p></o:p></span></u></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<b><u><span style="font-size: 14pt;">1.1-Hội
chứng phế khí hư:<o:p></o:p></span></u></b></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">1.1.1-Triệu
chứng lâm sàng:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Người bệnh
mệt mỏi, tiếng thở yếu và tiếng ho cũng yếu, khi vận động thì khó thở tăng lên,
người bệnh tự ra mồ hôi, sợ lạnh, sắc mặt nhợt, chất lưỡi nhợt, mạch hư nhược.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">1.1.2-Nguyên
nhân và cơ chế bệnh sinh:</span></u><span style="font-size: 14pt;"> <o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> Do phế chủ khí và điều hòa hô hấp, cho nên trong các trường
hợp người bệnh bị ho lâu ngày, khó thở lâu ngày sẽ làm tổn thương phế khí hoặc
do nguồn gốc sinh hóa của khí không đầy đủ mà nguyên nhân thường do tỳ hư, làm
cho chức năng chủ khí của phế bị suy giảm mà đưa tới các biểu hiện lâm sàng
trên.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">1.1.3-Pháp
điều trị và bài thuốc:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Pháp điều
trị: Bổ ích phế khí.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Bài
thuốc : Tứ quân tử thang gia hoàng
kỳ.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Nếu phế
khí hư nhiều làm cho người bệnh ra nhiều mồ hôi thì:<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Pháp điều
trị phải là: ích khí cố biểu.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Bài
thuốc : Ngọc bình phong
tán.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<b><u><span style="font-size: 14pt;">1.2-Hội
chứng phế âm hư:<o:p></o:p></span></u></b></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">1.2.1-Triệu
chứng lâm sàng:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Ho khan,
khó thở, đôi khi có đàm nhưng ít và thường dính hoặc có trường hợp đàm lẫn tia
máu, miệng và họng có cảm giác khô, tiếng nói đôi khi có thể bị khàn, người gầy
mòn thậm chí có trường hợp hay sốt về chiều, ngũ tâm phiền nhiệt, ra mồ hôi
trộm (đạo hãn), gò má có thể đỏ, lưỡi đỏ khô, mạch tế sác.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">1.2.2-Nguyên
nhân và cơ chế bệnh sinh:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Đa phần là
do lao tổn gây nên hoặc hay gặp ở những người ho kéo dài, làm thương tổn đến
phần âm của phế, gây nên phế âm hư.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">1.2.3-Pháp
điều trị và bài thuốc:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Pháp điều
trị: Tư âm nhuận phế.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Bài
thuốc : Bách hợp cố kim thang.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<b><u><span style="font-size: 14pt;">1.3-Hội
chứng đại trường tổn thương tân dịch;<o:p></o:p></span></u></b></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">1.3.1-Triệu
chứng lâm sàng:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Người bệnh
đại tiện thường táo bón, phân thường khô, khó đại tiện, thậm chí có thể mấy
ngày mới đại tiện 1 lần, miệng thường hôi, hay có cảm giác váng đầu; lưỡi đỏ,
ít tân dịch nên khô, rêu lưỡi vàng khô; mạch tế sác<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">1.3.2-Nguyên
nhân và cơ chế bệnh sinh:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Đại trường
táo nhiệt là do bởi tân dịch bị tổn thương, tiêu hao nhiều hoặc do phần vị âm
không đủ không đưa được xuống dưới đại trường đều có thể làm cho tân dịch của
đại trường bị tổn thương, chứng bệnh này hay thường gặp ở người già, phụ nữ sau
đẻ, ở người trong giai đoạn hồi phục của các bệnh có sốt (hay gặp ở bệnh truyền
nhiễm).<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">1.3.3-Pháp
điều trị và bài thuốc:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Pháp điều
trị: Nhuận tràng để thông tiện.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Bài
thuốc : Ma tử nhân hoàn.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;"><br /></span></div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgnRsipKaR1KjcXAi4mkr-W7hpXNs6YjedY_dXwA_oVc5mj5DJOaLfN-s9EaIRjElejTYfBLQX6whotg8B0neAA1Zx2m0C7SLPNKwYpShh5090cizZ2Ps506bcziXx7qXQyAOhClywPBkn8/s1600/download.jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgnRsipKaR1KjcXAi4mkr-W7hpXNs6YjedY_dXwA_oVc5mj5DJOaLfN-s9EaIRjElejTYfBLQX6whotg8B0neAA1Zx2m0C7SLPNKwYpShh5090cizZ2Ps506bcziXx7qXQyAOhClywPBkn8/s1600/download.jpg" /></a></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;"><br /></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2- Thực
chứng:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<b><u><span style="font-size: 14pt;">2.1-Hội
chứng hàn tà phạm phế:<o:p></o:p></span></u></b></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.1.1-Triệu
chứng lâm sàng:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Ho và khó
thở, khạc ra đàm trắng và loãng, miệng không khát, mũi hay tắc, nước mũi thường
trong, toàn thân người bệnh cũng hay sợ lạnh, có thể có sốt, đầu và mình mẩy
hay có cảm giác đau mỏi, rêu lưỡi trắng, mạch
khẩn.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.1.2-Nguyên
nhân và cơ chế bệnh sinh:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Thường là
do ngoại cảm hàn tà từ bên ngoài, khi xâm phạm vào cơ thể nó từ biểu vào lý và
tạng đầu tiên nó va chạm chính là tạng phế.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.1.3-Pháp
điều trị và bài thuốc:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Pháp điều
trị: Tuyên phế tán hàn.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Bài
thuốc : Hạnh tô tán.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<b><u><span style="font-size: 14pt;">2.2-
Hội chứng phong nhiệt phạm phế:<o:p></o:p></span></u></b></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.2.1-Triệu
chứng lâm sàng:<o:p></o:p></span></u></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Ho, khó
thở, tiếng thở thô, nếu khạc đàm thì đàm vàng đặc, miệng khát, họng đau, toàn
thân phát sốt, sợ gió, sợ lạnh, đau ngực, đại tiện táo, nước tiểu đỏ và ít;
trong các trường hợp nặng do nhiệt tắc trở bên trong lâu ngày, làm cho người
bệnh có thể ộc ra máu hoặc mủ mùi hôi; lưỡi thường đỏ, rêu lưỡi thường vàng;
mạch sác.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.2.2-Nguyên
nhân và cơ chế bệnh sinh:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Thường do
nhiệt tà từ bên ngoài xâm phạm vào, có khi ban đầu là do phong hàn từ bên ngoài
xâm phạm vào phế lâu ngày uất mà hóa hỏa, hỏa thiêu đất bên trong tạo thành đàm
nhiệt; tình trạng này nếu không được điều trị kịp thời làm cho đàm nhiệt hóa
nùng hình thành chứng phế ung làm cho người bệnh ộc ra mủ.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.2.3-Pháp
điều trị và bài thuốc:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">-<i>Trong
trường hợp chưa hình thành phế ung</i>:<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;"> *Pháp điều trị: Thanh tuyên phế nhiệt,
chỉ khái, bình suyễn.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;"> *Bài thuốc : Tang cúc ẩm (nhẹ) hoặc Ma hạnh thạch cam
thang (nặng).<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">-<i>Trường
hợp đã hình thành phế ung và người bệnh ộc ra mủ</i>:<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;"> *Pháp điều trị: Thanh nhiệt bài nùng.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;"> *Bài thuốc : Thiên kim vĩ thành thang.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<b><u><span style="font-size: 14pt;">2.3-Hội
chứng táo tà phạm phế:<o:p></o:p></span></u></b></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.3.1-Triệu
chứng lâm sàng:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Người bệnh
ho khan, ít đàm nhưng đàm thường dính và khó khạc, kèm theo có thể có khó thở,
mũi khô, họng khô, khi ho hay có cảm giác đau ngực, rêu lưỡi mỏng, lưỡi khô ít
tân dịch, mạch tế sác. Toàn thân: có thể xuất hiện phát sốt, sợ gió và sợ lạnh,
đau đầu (có nghĩa là biểu hiện thêm các triệu chứng ở biểu)<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.3.2-Nguyên
nhân và cơ chế bệnh sinh:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Đa phần
bệnh hay phát vào mùa thu đông, là mùa mà các yếu tố táo chiếm ưu việt, cho nên
táo tà dễ xâm nhập vào cơ thể làm ảnh hưởng tạng phế, dễ làm tiêu hao tân dịch
của tạng phế mà đưa đến phế táo.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.3.3-Pháp
điều trị và bài thuốc:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Pháp điều
trị: Thanh phế nhuận táo.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Bài
thuốc : Tang hạnh thang hoặc Thanh
táo cứu phế thang.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<b><u><span style="font-size: 14pt;">2.4-Hội
chứng đàm thấp phạm phế:<o:p></o:p></span></u></b></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.4.1-Triệu
chứng lâm sàng:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Người bệnh
ho khạc ra rất nhiều đàm, tính chất của đàm: sắc trắng, dính, dễ khạc; kèm theo
có thể đau tức ngực, có thể thở thấy tiếng đàm lọc xọc ở trong gây ra khó thở;
lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng và dính; mạch
huyền hoạt hoặc nhu hoãn.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.4.2-Nguyên
nhân và cơ chế bệnh sinh:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Nguyên
nhân ban đầu thường là do cảm thụ phong hàn, thấp tà từ bên ngoài xâm phạm vào;
hoặc do ho và khó thở đã lâu ngày đưa đến phế mất chức năng phân bố và điều hòa
tân dịch, làm tân dịch ngưng lại mà hóa thành đàm thấp; hoặc có thể do tỳ khí
hư làm khả năng vận hóa và điều hòa tân dịch của tạng tỳ cũng bị ảnh hường làm
cho tân dịch nung lại mà thành đàm thấp, đưa lên trên phế mà thành hội chứng
bệnh lý.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.4.3-Pháp
điều trị và bài thuốc:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Pháp điều
trị: Táo thấp hóa đàm.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Bài
thuốc : Nhị trần thang hợp Tam tử
dưỡng thân thang.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;"><br /></span></div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjJoavPtGTJklMwVf70OBzNAudgu4WYqEAkB_ukGiUU126OinzG507qrmpLZtuObEB0ABK_T2dlvf5YjZqKXdgIso-8zMg5AfUzi8rw25dvVOcD0U9jHpjER1LqMbdz7DjeC8t9VRarkO5E/s1600/images+(1).jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjJoavPtGTJklMwVf70OBzNAudgu4WYqEAkB_ukGiUU126OinzG507qrmpLZtuObEB0ABK_T2dlvf5YjZqKXdgIso-8zMg5AfUzi8rw25dvVOcD0U9jHpjER1LqMbdz7DjeC8t9VRarkO5E/s1600/images+(1).jpg" /></a></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;"><br /></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<b><u><span style="font-size: 14pt;">2.5-Hội
chứng đại trường thấp nhiệt:<o:p></o:p></span></u></b></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.5.1-Triệu
chứng lâm sàng:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Đau bụng,
tính chất đau có thể quặn, mót rặn, khi đại tiện có cảm giác nóng rát hậu môn,
phân thường có máu mủ; toàn thân: miệng khô nhưng không thích uống nước (do
thấp), đi tiểu thường ít, nước tiểu đỏ; lưỡi thường đỏ, rêu lưỡi vàng nhợt;
mạch hoạt sác<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.5.2-Nguyên
nhân và cơ chế bệnh sinh:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Hội chứng
bệnh này đa số gặp vào mùa hè và thu, là thời kỳ yếu tố thử và thấp dễ xâm phạm
vào vị trường; ngoài ra còn có thể do người bệnh ăn uống thức ăn không sạch, ăn
qúa nhiều các thức ăn sống lạnh; những nhân tố ấy làm cho thấp nhiệt ôn kết ở
đại trường mà dưa đến hội chứng này.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">2.5.3-Pháp
điều trị và bài thuốc:</span></u><span style="font-size: 14pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Pháp điều
trị: Thanh lợi thấp nhiệt.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Bài
thuốc : Cát căn cầm liên thang hoặc
Bạch đầu ông thang.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;"><br /></span></div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEiAU_IIigbHK2oDnSrXjJ0-cvgduQqUy_122xkdd8ZSIQk9J0VAsWAvk8U91QMGmg8e6Q3XngkkciH_oEE8BG_BrC2WPIffptd3cdl8RVgd_-zyjkBLuO-ll6N3fc23tPMrdMwSB9J94tWb/s1600/images+(6).jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEiAU_IIigbHK2oDnSrXjJ0-cvgduQqUy_122xkdd8ZSIQk9J0VAsWAvk8U91QMGmg8e6Q3XngkkciH_oEE8BG_BrC2WPIffptd3cdl8RVgd_-zyjkBLuO-ll6N3fc23tPMrdMwSB9J94tWb/s1600/images+(6).jpg" /></a></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;"><br /></span></div>
<div class="MsoNormal">
</div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> <span style="color: red;">Ảnh trong bài lấy từ Internet</span></span></div>
Lê Thânhttp://www.blogger.com/profile/01664269580508483584noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7896445036398147764.post-19608067645427723862014-12-18T16:20:00.005+07:002014-12-18T16:26:32.412+07:00HỘI CHỨNG BỆNH LÝ TẠNG PHỦ ( PHẦN I)<div class="MsoNormal">
<span style="font-size: 14pt;"><span style="color: blue;">Dành cho các bạn học Y sĩ định hướng YHCT</span></span></div>
<div class="MsoNormal">
<i><span style="font-size: 14pt;"> <span style="color: red;">Biên
soạn:</span></span></i><span style="font-size: 14pt;"><span style="color: red;"> BSCKI LÊ THÂN<o:p></o:p></span></span></div>
<div class="MsoNormal">
<span style="font-size: 14pt;"><span style="color: red;">
Bệnh viện YHCT Quảng <st1:country-region w:st="on"><st1:place w:st="on">Nam</st1:place></st1:country-region></span><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Hội chứng
bệnh lý các tạng phủ là phản ánh dưới ảnh hưởng của các tác nhân gây bệnh làm
thay đổi các chức năng sinh lý của các tạng phủ, do bởi chức năng sinh lý của
các tạng phủ không giống nhau, cho nên biểu hiện trên lâm sàng bằng các hội
chứng bệnh lý khác nhau.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText">
<span style="font-size: 14pt;"> Giữa các tạng phủ với nhau, cũng như
giữa tạng phủ và tổ chức khác, chúng nằm trong mối quan hệ mật thiết với nhau,
vì vậy khi xây dựng hội chứng bệnh lý các tạng phủ phải xuất phát từ quan điểm
chỉnh thể và chú ý sự ảnh hưởng trong mối liên hệ giữa các tạng phủ với nhau, có
như vậy mới nắm được tình trạng bệnh lý một cách hoàn chỉnh và toàn diện<o:p></o:p></span><br />
<div style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14pt;"><br /></span></div>
</div>
<table border="1" cellpadding="0" cellspacing="0" class="MsoNormalTable" style="border-collapse: collapse; border: none; margin-left: 126.9pt; mso-border-alt: thick-thin-medium-gap windowtext 6.0pt; mso-padding-alt: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-table-layout-alt: fixed;">
<tbody>
<tr>
<td style="border: double windowtext 6.0pt; mso-border-alt: thick-thin-medium-gap windowtext 6.0pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 252.0pt;" valign="top" width="336"><h1 style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14pt;"> Phần
một : TÂM - TIỂU TRƯỜNG<o:p></o:p></span></h1>
</td>
</tr>
</tbody></table>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> <o:p></o:p></span></div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEix1lAfxToyIU-WApccRHA9CzOW_hG_kgPsZnq6OOvi9GVWHLt4FOtwsadp3alLahOZ5nnKOWGen5fNMcvirRyDIfkJlXsrW5ueUDCFKcDKAFTCsX1uqN6wvQackZTzYv_Y5e-K-jokdqeL/s1600/download.jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEix1lAfxToyIU-WApccRHA9CzOW_hG_kgPsZnq6OOvi9GVWHLt4FOtwsadp3alLahOZ5nnKOWGen5fNMcvirRyDIfkJlXsrW5ueUDCFKcDKAFTCsX1uqN6wvQackZTzYv_Y5e-K-jokdqeL/s1600/download.jpg" /></a></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"><br /></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"><br /></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">1-Hư
chứng; <o:p></o:p></span></u></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> <b><u>1.1-Hội chứng tâm khí hư và tâm dương hư:<o:p></o:p></u></b></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> <u>1.1.1-Triệu chứng lâm sàng:<o:p></o:p></u></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> <i><u>-Triệu chứng chung</u></i>: Tâm phiền (buồn bực, khó
chịu, hay hồi hộp), đoản khí (thở ngắn, khó thở), khi hoạt động hoặc vận động
nhiều các biểu hiện ấy nặng hơn; mạch tế nhược hoặc kết đại.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText">
<span style="font-size: 14pt;"> <i><u>-Triệu chứng của tâm khí hư</u></i>:
Triệu chứng chung + sắc mặt trắng nhợt, người mệt mỏi, tự hãn, lưỡi nhợt, rêu
lưỡi trắng.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> <i><u>-Triệu chứng của tâm dương hư</u></i>: Triệu chứng
chung + sắc mặt tối xạm, người bệnh sợ lạnh, tay chân lạnh, hay đau tức ngực,
lưỡi nhợt nhưng tím và bệu.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> <i><u>-Tâm dương hư thoát (mức độ nặng của tâm dương hư)</u></i>:
mồ hôi ra như tắm, tay chân lạnh, miệng và môi tím, thở yếu, tinh thần có thể
lơ mơ, mạch vi.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText">
<span style="font-size: 14pt;"> <u>1.1.2-Nguyên nhân và cơ chế bệnh
sinh:</u> YHCT gọi là Biện chứng<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> Nguyên nhân đa phần là do người bệnh mắc bệnh lâu ngày, làm
cơ thể suy yếu hoặc người bệnh mắc các bệnh nặng, những nguyên nhân này làm tổn
thương và tiêu hao phần dương khí trong cơ thể, tình trạng bệnh này hay gặp ở
những người già do bởi tuổi cao làm phần dương và phần khí trong cơ thể của các
tạng phủ đã suy giảm nhiều.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> <u>1.1.3-Pháp điều trị và bài thuốc:<o:p></o:p></u></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> -<i>Tâm khí hư</i>: <o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-bottom: .0001pt; margin-bottom: 0cm; margin-left: 36.0pt; margin-right: -27.0pt; margin-top: 0cm; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">* Pháp
điều trị: Bổ ích tâm khí<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-bottom: .0001pt; margin-bottom: 0cm; margin-left: 36.0pt; margin-right: -27.0pt; margin-top: 0cm; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Bài
thuốc : Dưỡng tâm thang.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> -<i>Tâm dương hư</i>: <o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-bottom: .0001pt; margin-bottom: 0cm; margin-left: 36.0pt; margin-right: -27.0pt; margin-top: 0cm; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">* Pháp
điều trị: Ôn bổ tâm dương<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-bottom: .0001pt; margin-bottom: 0cm; margin-left: 36.0pt; margin-right: -27.0pt; margin-top: 0cm; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Bài
thuốc : Bảo nguyên thang.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> -<i>Tâm dương hư thoát</i>: <o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-bottom: .0001pt; margin-bottom: 0cm; margin-left: 36.0pt; margin-right: -27.0pt; margin-top: 0cm; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">* Pháp
điều trị: Hồi dương cứu nghịch.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-bottom: .0001pt; margin-bottom: 0cm; margin-left: 36.0pt; margin-right: -27.0pt; margin-top: 0cm; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">*Bài
thuốc : Sâm phụ thang.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<b><u><span style="font-size: 14pt;">1.2-Hội
chứng tâm huyết hư và tâm âm hư:<o:p></o:p></span></u></b></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> <u>1.2.1-Triệu chứng lâm sàng:<o:p></o:p></u></span></div>
<div class="MsoBodyText">
<span style="font-size: 14pt;"> <i><u>-Triệu chứng chung:</u></i> Tâm
phiền, hay quên, ngủ ít, hay mất ngủ, giấc ngủ thường không sâu, hay mê nhiều.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> <i><u>-Triệu chứng của tâm huyết hư: </u></i>Triệu chứng
chung + hay nhức đầu chóng mặt, sắc môi và lưỡi nhợt, mạch tế nhược.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<i><u><span style="font-size: 14pt;">-Triệu
chứng của tâm âm hư:</span></u></i><span style="font-size: 14pt;"> Triệu chứng chung + ngũ tâm phiền nhiệt (do âm hư sinh nội
nhiệt), đạo hãn, miệng và họng khô, lưỡi đỏ khô, mạch tế sác.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> <u>1.2.2-Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh:<o:p></o:p></u></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> Thường là do nguồn gốc sinh hóa tạo thành khí huyết không
đầy đủ, ví như: người bệnh bị tỳ vị hư kéo dài hoặc tình trạng này xuất hiện
sau khi người bệnh mất máu hoặc từ những bệnh ôn nhiệt (bệnh có sốt), làm tổn
thương phần âm của cơ thể, cũng có thể do nội nhân bởi rối loạn về thất tình,
làm phần âm và huyết của cơ thể bị tiêu hao mà dẫn tới tình trạng tâm âm và tâm
huyết hư.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> <u>1.2.3-Pháp điều trị và bài thuốc:</u><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> -<i>Tâm huyết hư</i>:<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> * Pháp điều trị: Dưỡng huyết an thần<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> *Bài thuốc
: Tứ vật thang gia hắc táo nhân, bá tử nhân, phục thần.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> -<i>Tâm âm hư</i>:<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> * Pháp điều trị: Tư âm an thần.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> *Bài thuốc
: Thiên vương bổ tâm đan.<o:p></o:p></span></div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjDO6ZaPwkQxQiVQw64e6LmsncGzZrYJPD1ZAmvd0GCp2pBOKVn2sjLon5cQ-RyBmgGzgNbyIq2tVOa3NvevmKcr52fonYVICDNn3BYQPj8ny58YfdOf5w1Nc5wRplHogQtuObU1FA4cbkF/s1600/download+(1).jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjDO6ZaPwkQxQiVQw64e6LmsncGzZrYJPD1ZAmvd0GCp2pBOKVn2sjLon5cQ-RyBmgGzgNbyIq2tVOa3NvevmKcr52fonYVICDNn3BYQPj8ny58YfdOf5w1Nc5wRplHogQtuObU1FA4cbkF/s1600/download+(1).jpg" /></a></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"><br /></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"><br /></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> <u>2- Thực chứng:<o:p></o:p></u></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> <b><u>2.1-Hội chứng tâm hỏa vượng:<o:p></o:p></u></b></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> <u>.2.1.1-Triệu chứng lâm sàng:</u><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> Tâm phiền, mất ngủ, mặt đỏ, miệng khát, đôi khi trên miệng
và lưỡi có thể sinh ra các nốt mụn phỏng, lưỡi đỏ, mạch sác; đôi khi người bệnh
có thể xuất hiện hay cáu giận, nói năng có thể lãm nhãm hoặc đôi khi lại xuất
hiện chứng đi tiểu nước tiểu đỏ, đái buốt, đái rắt, đái ra máu.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> <u>2.1.2-Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh:<o:p></o:p></u></span></div>
<div class="MsoBodyText">
<span style="font-size: 14pt;"> Đa số là do bởi hỏa từ bên trong phát
ra, mà nguyên nhân từ rối loạn thất tình hoặc là do lục khí từ bên ngoài xâm
phạm vào cơ thể hóa thành lục dâm, lâu ngày hóa hỏa hoặc do người bệnh trong
quá trình ăn uống hay ăn nhiều các thức ăn cay, nóng; những nguyên nhân ấy làm
tổn thương phần âm của cơ thể, âm hư lâu ngày có thể làm cho hỏa vượng mà đưa
đến.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> <u>2.1.3-Pháp điều trị và bài thuốc:</u> <o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> *Pháp điều trị: Thanh tâm hỏa.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> *Bài thuốc
: Tả tâm thang.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> Trong trường hợp tâm đưa nhiệt xuống tiểu trường hoặc do
thận âm hư không giao hòa tâm hỏa; dẫn đến nước tiểu đỏ, đái buốt, đái rắt, đái
ra máu, thì :<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> *Pháp điều trị: Thanh tâm đạo xích.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> *Bài thuốc
: Đạo xích tán.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<b><u><span style="font-size: 14pt;">2.2-Hội
chứng đàm hỏa nhiễu tâm và đàm mê tâm khiếu;<o:p></o:p></span></u></b></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> <u>2.2.1-Triệu chứng lâm sàng:</u><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> <i><u>-Đàm mê tâm khiếu:</u></i> Người bệnh có tinh thần
trì trệ, hay uất ức, nói năng thường lung tung hay lằng nhằng, hoặc có trường
hợp đột nhiên người bệnh ngã lăn ra đất thở có tiếng đờm khò khè hoặc lọc xọc
trong cổ họng. Rêu lưỡi trắng nhờn, mạch hoãn và hoạt.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> <i><u>-Đờm hỏa nhiễu tâm:</u></i> Người bệnh tâm phiền,
miệng khát, ít ngủ, khi ngủ hay mê, mặt đỏ, tiếng thở thô, đại tiện thường táo,
nước tiểu thường đỏ, rêu lưỡi vàng nhờn, mạch huyền hoạt và thực.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> <u>2.2.2-Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh:<o:p></o:p></u></span></div>
<div class="MsoBodyText">
<span style="font-size: 14pt;"> Trường hợp đàm mê tâm khiếu và đàm hỏa
nhiễu tâm, thường là kết quả do rối loạn thất tình bên trong hoặc do cảm thụ
thấp tà bên ngoài xâm phạm vào cơ thể hóa đàm làm ảnh hưởng đến tâm.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> <u>2.2.3-Pháp điều trị và bài thuốc:<o:p></o:p></u></span></div>
<div class="MsoBodyText">
<span style="font-size: 14pt;"> <i>-Đàm mê tâm khiếu</i>:<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> *Pháp điều trị: Trừ đàm khai khiếu.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> *Bài thuốc
: Thường kết hợp bài Dị đàm thang và bài Tô hợp hương hoàn.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> <i>-Đàm hỏa nhiễu tâm</i>:<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> *Pháp điều trị: Thanh tâm hóa đàm.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> *Bài thuốc
: Thập vị ôn đởm thang<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;">. <span style="color: red;">(còn 5 phần nữa)</span><o:p></o:p></span></div>
Lê Thânhttp://www.blogger.com/profile/01664269580508483584noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7896445036398147764.post-8464702762663067402014-10-15T15:34:00.002+07:002015-09-10T20:32:44.166+07:00ĐÔI ĐIỀU VỀ THUỐC BỔ ĐÔNG Y<span style="color: blue;">Bài ngắn hơn đăng trên <a href="http://www.baoquangnam.com.vn/xa-hoi/y-te/201410/thuoc-bo-dung-sao-cho-dung-545554/">BÁO QUẢNG NAM</a> hôm nay 15.10.2104</span><br />
<div class="MsoNormal">
<span style="font-size: 14.0pt;"> <span style="color: red;">BS LÊ THÂN (Biên soạn)</span><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal">
<span style="font-size: 14.0pt;"> Thuốc (bao gồm các vị thuốc và các bài thuốc) của đông y
được chia thành nhiều nhóm khác nhau như: thuốc thanh nhiệt (làm hết nóng),
thuốc trừ hàn (làm hết lạnh), thuốc chỉ khái trừ đàm (chữa ho trừ đàm), thuốc
an thần, thuốc bổ.... để chữa những chứng bệnh do những nguyên nhân khác nhau
gây ra. Như vậy, thuốc bổ là một bộ phận cấu thành trong thuốc của đông y (đông
dược). Thuốc bổ - cũng như các nhóm thuốc khác - được chỉ định cho những trường
hợp bệnh cụ thể, với thuốc bổ thì chỉ định khi cơ thể người bệnh cần dùng phép
bổ. <o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal">
<span style="font-size: 14.0pt;"><br /></span></div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEj0EG75Nsf16PzM3FOQf4PJzSo7jNSCTQ7Oj427OSTT4x3_oUu4iKCJkPSJrjEAv-_TDtjJmBNqHx_KKceRGs9WRQ1I46NoanJKSNrRftNYiPX4CgUwF5qs5CPEr2Wz3niNGP56-vCJ2FDP/s1600/images+(1).jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEj0EG75Nsf16PzM3FOQf4PJzSo7jNSCTQ7Oj427OSTT4x3_oUu4iKCJkPSJrjEAv-_TDtjJmBNqHx_KKceRGs9WRQ1I46NoanJKSNrRftNYiPX4CgUwF5qs5CPEr2Wz3niNGP56-vCJ2FDP/s1600/images+(1).jpg" /></a></div>
<div class="MsoNormal">
<span style="font-size: 14.0pt;"><br /></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> Khi nào cần dùng thuốc (phép) bổ? Sách
cổ đông y ghi: “Hư thì bổ, thực thì tả”. Như vậy, chỉ bổ khi bị hư, hư tức là 1
hoặc nhiều bộ phận trong cơ thể suy giảm công năng so với người bình thường
hoặc so với bản thân khi bình thường; nói đơn giản là sự giảm sút sức đề kháng
của cơ thể. Theo đông y, 4 mặt lớn cần quan tâm về hư trong cơ thể là: âm,
dương, khí và huyết. Nguyên tắc thường dùng là phần nào trong 4 phần trên bị hư
thì bổ phần đó: âm hư bổ âm, dương hư bổ dương, khí hư bổ khí, huyết hư bổ
huyết; ngoài ra theo lý luận của đông y khi huyết hư có thể bổ khí. Nhưng các
phần trên còn chia ra nơi phần đó hư như: âm hư có: thận âm hư, tâm âm hư, phế
âm hư, phế thận âm hư…; dương hư có: tâm dương hư, thận dương hư, tỳ dương hư,
tỳ thận dương hư; khí hư có: phế khí hư, vị khí hư, thận khí hư, tâm phế khí
hư…; huyết hư có: can huyết hư, tâm huyết hư…; có khi âm dương cùng hư (âm
dương lưỡng hư), khí huyết cùng hư (khí huyết lưỡng hư); chia ra như vậy để
dùng các vị thuốc, các bài thuốc có tác dụng tốt ở những phần đó hơn là dùng
chung chung.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> Làm sao để biết bộ phận nào trong cơ
thể bị hư? Phải được thầy thuốc đông y khám bệnh và căn cứ vào lý luận khoa học
biện chứng của đông y để xác định phần nào trong cơ thể bị hư mà dùng thuốc bổ
phần đó, chứ quyết không thể dùng một cách chung chung, tùy tiện; nếu dùng
thuốc bổ một cách bừa bãi thì không những không có tác dụng mà đôi khi nguy
hiểm đến tính mạng. Nếu một người được đông y chẩn đoán là âm hư chẳng hạn mà
cứ đi dùng thuốc bổ dương thì phần âm ngày càng hư (do phần dương đã hơn phần
âm, giờ bổ dương thì dương càng mạnh hơn âm) bệnh càng nặng hơn và có thể ảnh
hưởng đến tính mạng, nhất là trong các bệnh như tăng huyết áp. Thiếu phần nào,
bộ phận nào thì bồi bổ phần, bộ phận đó và ngay cả khi bồi bổ đã đúng chỗ cũng
không được quá thiên lệch mà làm tổn hại đến cân bằng động giữa âm và dương
trong nhân thể. Trình Quốc Bành, danh y đời Thanh (Trung Quốc) đã viết: “Bổ có
ý nghĩa lớn. Song có người đáng bổ lại không bổ, có người không đáng bổ lại bổ;
lại không chịu định rõ khí huyết, không phân biệt hàn nhiệt, âm dương, đóng mở,
nhanh chậm, không định rõ ngũ tạng, căn bản thì chỉ có hại”. <o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">Đối với người bình thường (không bệnh) có thể dùng
thuốc bổ đông y được không? Câu trả lời là được. Tại sao dùng được? Bởi cơ thể
chúng ta khi không bệnh là sự cân bằng động giữa các mặt (âm-dương,
khí-huyết…), chứ không phải là sự bằng nhau tuyệt đối giữa các mặt đó; nên luôn
có sự thiên lệch hoặc về bên này, hoặc về bên kia; tức là cơ thể luôn ở tình
trạng thiếu một mặt nào đó nhưng chưa gây ra bệnh. Có sự thiếu hụt đó là do:
(1)- <b><i>Do
bẩm sinh (đông y gọi là tiên thiên bất túc):</i></b> Tức là từ nhỏ đã hư yếu
toàn thân hoặc một bộ phần nào đó, nên cũng cần bồi bổ thường xuyên khi trưởng
thành mặc dù không có bệnh. (2) – <b><i>Do nhu cầu phát triển của cơ thể:</i></b>
Rất quan trọng đối với lứa tuổi vị thành niên, phụ nữ cho con bú. (3)- <b><i>Sự
tiêu hao không ngừng để duy trì sự sống của cơ thể:</i></b> Phụ thuộc nhiều vào
tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp, tình trạng dinh dưỡng… (4)- <b><i>Nhu
cầu bồi bổ chính khí: </i></b>Tức là thường xuyên nâng cao sức đề kháng của cơ
thể để chống lại bệnh tật, nhất là ở trẻ em, người già, phụ nữ sau sinh, người
mới hồi phục sau bệnh tật… (5)-<b><i> Các nhu cầu đặc biệt khác như:</i></b> Nâng
cao hiệu suất công tác, cải thiện khả năng sinh lý… Nhưng như đã phân tích,
việc này cần có chỉ định của thầy thuốc đông y. Điều quan trọng là trước khi
dùng thuốc, nên bồi bổ bằng ăn uống trước, ăn cơm ngày ba bữa là phương thức
bồi bổ cơ bản nhất.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;"><br /></span></div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhbf6GoxrzOwf4HPRMq_L5iaDSaTSTy9L8_mK_Auzxb45pMBewhjKW6kYWZZdCtCYcwCn2j6JvXxvsfdMjQkLe3sgIoxc4fsVtPa6NIdbxMUPqKGIrPjGOtBIlWSlw50zjUlA42MZNssi5i/s1600/images+(2).jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhbf6GoxrzOwf4HPRMq_L5iaDSaTSTy9L8_mK_Auzxb45pMBewhjKW6kYWZZdCtCYcwCn2j6JvXxvsfdMjQkLe3sgIoxc4fsVtPa6NIdbxMUPqKGIrPjGOtBIlWSlw50zjUlA42MZNssi5i/s1600/images+(2).jpg" /></a></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;"><br /></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> Khi dùng thuốc bổ đông y cần lưu ý:
(1) -<span class="apple-converted-space"><i> </i></span><em><b>Hư đâu bổ đó</b></em><b>:</b> Đây là nguyên tắc cơ bản nhất. (2) -<span class="apple-converted-space"> </span><em><b>Bổ có chừng mực, đủ mức thì dừng</b></em><b>:</b> Mọi dược liệu đều có tính thiên lệch nhất định; được người ta lợi
dụng để điều chỉnh tính thiên lệch của cơ thể. Việc dùng thuốc bổ quá mức có
thể dẫn đến sự thiên lệch mới, rất có hại cho sức khỏe. (3) -<span class="apple-converted-space"> </span><em><b>Cần biện chứng mà bồi bổ</b></em><b>:</b>
Nghĩa là cần phải căn cứ đặc điểm bệnh lý cụ thể mà tiến hành dùng thuốc cho
phù hợp, chứng làm sao thì trị làm vậy. (4) -<span class="apple-converted-space"> </span><em><b>Phải chú ý bảo vệ tỳ vị</b></em><b>:</b> Thuốc bổ đông y hầu hết phải dùng
đường uống. Muốn cho thuốc được hấp thụ và phát huy tác dụng cao nhất thì không
thể không chú ý đến việc nâng cao công năng của tỳ vị. (5) -<span class="apple-converted-space"> </span><em><b>Dùng thuốc bổ theo mùa</b></em><b>:</b>
Nghĩa là phải căn cứ vào đặc điểm thời tiết từng mùa và mối quan hệ giữa thời
tiết từng mùa với các phủ tạng của cơ thể để lựa chọn loại thuốc bổ phù hợp.
(6) - <b><i>Dùng thuốc bổ phải tùy người</i>:</b> Mỗi cá thể đều có những đặc điểm
khác nhau về thể chất, tuổi tác, nghề nghiệp, điều kiện<span class="apple-converted-space"> </span><span class="vietadtextlink">kinh tế</span><span class="apple-converted-space"> </span>và hoàn cảnh sống. Thuốc dùng cho trẻ
em không thể cùng liều với người lớn; người già cần bồi bổ nhiều và liên tục
hơn...<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> Các nghiên cứu của khoa học hiện đại
về tác dụng dược lý chủ yếu của thuốc bổ đông y cho thấy: (1)- <b><i>Ảnh
hưởng đối với hệ thống miễn dịch của cơ thể:</i></b><i> </i>Các thuốc bổ đông y có khả năng tăng cường và điều tiết chức năng
miễn dịch đặc hiệu và không đặc hiệu. (2)-<i>
<b>Tác dụng kiện não ích trí</b></i><b>:</b> Rất nhiều thuốc bổ đông y có tác dụng
cải thiện tình trạng vi tuần hoàn, làm tăng lưu huyết não, tăng lượng ôxy cung
cấp từ đó thúc đẩy quá trình phát triển cũng như hạn chế sự lão hóa của não,
cải thiện trí nhớ và sức chú ý. (3) - <b><i>Ảnh hưởng đối với chuyển hóa chất</i></b>: Nhiều
loại có tác dụng thúc đẩy quá trình tổng hợp protein và acid nhân, làm tăng
nồng độ albumin và globulin trong máu. Đối với chuyển hóa đường, nếu đường máu
tăng cao thì sẽ làm hạ xuống, nếu đường máu giảm thấp thì lại làm tăng lên. (4)-
<b><i>Ảnh
hưởng đối với hệ thống nội tiết:</i></b> Nhìn chung, các loại thuốc bổ đông y
đều có tác dụng tăng cường hoạt động của cả 3 hệ thống nội tiết: dưới đồi-tuyến
yên-tuyến thượng thận, dưới đồi-tuyến yên-tuyến sinh dục và dưới đồi-tuyến
yên-tuyến giáp trạng. (5)- <b><i>Ảnh hưởng đối với hệ thống tuần hoàn, tiêu
hóa và tạo huyết: </i></b>Nhiều loại có tác dụng tăng cường sức co bóp cơ tim,
cải thiện tình trạng vi tuần hoàn, chống loạn nhịp và thiểu năng động mạch vành
tim. Đối với hệ thống tiêu hóa, thuốc bổ tỳ có tác dụng điều chỉnh sức co bóp,
tăng cường chức năng tiết dịch và hấp thu, điều tiết thần kinh thực vật từ đó
cải thiện tình trạng giảm tiết nước bọt, làm giảm hưng phấn thần kinh giao cảm,
nâng cao trương lực dây thần kinh X, thúc đẩy hoạt động bài tiết dịch tiêu hóa
ở các bệnh nhân có hội chứng âm hư.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> Nhiều người cho rằng dùng thuốc đông y
không bổ bề ngang cũng bổ bề dọc!?, qua phân tích trên thấy rằng điều đó không
đúng với cả thuốc bổ của đông y. Ví như vị nhân sâm (vị thuốc đông y hầu như ai
cũng từng ít nhất là nghe đến): đối với các trường hợp như viêm ruột thừa, sốt
xuất huyết giai đoạn sốt cao… (các trường hợp này đông y cho là thực nhiệt)
tuyệt đối không được dùng nó, nếu dùng có thể nguy hiểm đến tính mạng.<o:p></o:p></span></div>
<br />
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> <span style="color: red;">Ảnh trong bài lấy từ Internet</span></span></div>
Lê Thânhttp://www.blogger.com/profile/01664269580508483584noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7896445036398147764.post-173454814581442022014-09-09T15:43:00.000+07:002014-09-09T15:43:00.539+07:00MÈ - THỨC ĂN VÀ LÀM THUỐC<span style="color: blue;">Bài đăng trên <a href="http://www.baoquangnam.com.vn/xa-hoi/y-te/201409/me-thuc-an-va-lam-thuoc-530419/">BÁO QUẢNG NAM</a> HÔM NAY 09 - 9 - 2014</span><br />
<div align="center" class="MsoNormal" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> BS LÊ THÂN (Tổng hợp) <o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2" style="margin-right: -27.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;"> Còn
gọi là vừng, hồ ma, chi ma.... Bộ phận sử dụng chủ yếu là hạt của trái mè, có
hai loại: hạt mè đen và hạt mè trắng; cả hai đều dùng được làm thức ăn và làm
thuốc, nhưng hạt mè đen bổ dưỡng hơn và thường chỉ dùng nó làm thuốc vì có
nhiều dược tính hơn. <o:p></o:p></span></div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<br /></div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEg-S1i2xmJaj7KwFLp0Kp2qo4yXbUCefC94V1eD8Hsv2HN6qZ-l79wd2cSd83sFc8r0dG1vO35YvuA5TsEuiLLp7JV0WEvwjtDGwO3aFlgmSLcqKgKVLKmj9Z6EZOcOL4zfYRMdypFYpdsf/s1600/images1044242_Me.jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEg-S1i2xmJaj7KwFLp0Kp2qo4yXbUCefC94V1eD8Hsv2HN6qZ-l79wd2cSd83sFc8r0dG1vO35YvuA5TsEuiLLp7JV0WEvwjtDGwO3aFlgmSLcqKgKVLKmj9Z6EZOcOL4zfYRMdypFYpdsf/s1600/images1044242_Me.jpg" height="240" width="320" /></a></div>
<div class="MsoBodyText2" style="margin-right: -27.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;"><br /></span></div>
<div class="MsoBodyText" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> Hạt mè đã được nhân dân ta sử dụng làm thức ăn (để nguyên
hạt hoặc ép thành dầu) từ lâu đời, nó là loại thực phẩm rẻ tiền, sẵn có cả bốn
mùa, có giá trị cao về dinh dưỡng, hiệu quả trong việc giữ gìn sắc đẹp. Một số
hình thức sử dụng mè làm thức ăn:<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;">
<i>Muối mè</i>: Lấy toàn bộ hạt mè (cả vỏ loại) rang thơm giã nhỏ, trộn
với muối bột theo tỉ lệ 1 muối 6-14 mè tuỳ người. Nó là một loại thức ăn ngon
thơm, bổ dưỡng. Gạo lức + muối mè là thành phần chủ yếu của phương pháp dưỡng
sinh Ohsawa.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;">
<i>Cháo mè</i>: Hạt mè đen 30g rang, giã nhỏ nấu với 100g gạo tẻ. Có tác
dụng bồi bổ can thận, nhuận tràng.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;">
<i>Bơ mè</i>: 100g hạt mè rang trộn với 2-3g muối rang đem xay nhuyễn
hoặc giã liên tục 2 giờ thành bơ mè, mỗi ngày ăn 1-2 muỗng cà phê với cơm,
cháo…hoặc pha với nước tương làm nước chấm.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"><br /></span></div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEik-0efaD84gow3uPBMS_s4E766-79jFa0ji1mV8WkUXc4p-AZzibA-ujTYcs-eCZ9Dn-Cwk4BFSPy8Zl1Yr1RA6gMmxkH7qNPXA8-Wjnbp34wLYt4WDK2x2tm2Ha0R5xtMOWTQ01vcYCOt/s1600/download.jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEik-0efaD84gow3uPBMS_s4E766-79jFa0ji1mV8WkUXc4p-AZzibA-ujTYcs-eCZ9Dn-Cwk4BFSPy8Zl1Yr1RA6gMmxkH7qNPXA8-Wjnbp34wLYt4WDK2x2tm2Ha0R5xtMOWTQ01vcYCOt/s1600/download.jpg" /></a></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"><br /></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> Theo
đông y nó có tác dụng: bổ ích tinh huyết, nhuận táo, hoạt trường, chủ trị chứng
tinh huyết hư tổn, đại tiện táo bón. Liều dùng 12-40g/ngày, trường hợp tiêu
chảy không nên dùng. Vài ứng dụng lâm sàng:<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> Trị các bệnh tăng huyết áp, xơ cứng
động mạch, suy nhược thần kinh, có các triệu chứng như: đau đầu, chóng mặt, hoa
mắt, ù tai; chân tay tê dại, đau sườn, đại tiện táo: Lá dâu non 1 cân (phơi
khô, tán bột mịn), mè đen 4 lạng (chưng chín, giã nát) dùng nước (hoặc mật) làm
hoàn, mỗi ngày uống 6-12g (bài thuốc này còn có tác dụng giữ tươi đẹp da mặt,
đen râu tóc)<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> Trị táo bón: mè đen sao tán bột 1-2
muỗng canh, trứng gà 1 quả, trộn đều, đổ nước sôi thành hồ, thêm ít đường mật
trộn uống. Trị táo bón, bổ nội tạng, mạnh gân xương, tăng dinh dưỡng: dầu mè 1
muỗng cà phê, lòng đỏ 1 trứng gà đánh đều cho đến chín, uống vào buổi sáng. Trẻ con bị kiết lỵ: dầu mè 5-10g tùy tuổi, hòa
mật ong cho uống.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> Chữa
tóc khô, tóc bạc sớm: mè đen, hà thủ ô chế liều lượng bằng nhau, nghiền thành
bột mịn, trộn với mật ong hoàn thành viên; mỗi lần uống 6g, ngày uống 3 lần sau
bữa ăn.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> Bài thuốc chống lão suy, chữa tăng huyết áp:
mè đen, hà thủ ô, ngưu tất, số lượng bằng nhau tán nhỏ, dùng mật viên thành
viên bằng hạt bắp. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 10g.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> Chữa
viêm đại tràng mạn: mè đen rang bốc mùi thơm mỗi lần uống 1 muỗng canh mè trộn
lẫn 1/3 muỗng canh mật mía, ngày uống 2 lần, uống liên tục khoảng 1 tháng<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText3" style="margin-right: -27.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;"> Thuốc lợi sữa: mè đen sao qua, giã nhỏ,
cho thêm ít muối ăn hằng ngày. Hoặc mè đen rang cho vào canh mướp hương, cả 2
vị này đều lợi sữa, mè đen làm tăng khẩu vị món canh mướp hương.<o:p></o:p></span></div>
<br />
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> Mè là
loại thức ăn chỉ có lợi, nhiều dinh dưỡng, dễ kiếm, rẻ tiền, phòng chống được
một số bệnh nhất là đối với trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ suy yếu.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"><br /></span></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-right: -27.0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> <span style="color: red;"> Ảnh trong bài lấy từ Internet</span></span></div>
Lê Thânhttp://www.blogger.com/profile/01664269580508483584noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7896445036398147764.post-66787156697587487992014-08-20T10:43:00.001+07:002014-08-20T10:44:18.119+07:00KINH GIỚI THUỐC LÀM GIẢM NGỨA<span style="color: red;">Bài đăng trên <a href="http://www.baoquangnam.com.vn/xa-hoi/y-te/201408/kinh-gioi-thuoc-giam-ngua-523034/">BÁO QUẢNG NAM</a> hôm nay 20.8.2014</span><br />
<div class="MsoNormal">
<span style="font-size: 14.0pt;"> BS LÊ THÂN (Tổng hợp)<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> Danh y Hoa Đà (người Trung Quốc thời
Tam Quốc) đã dùng hoa kinh giới sao khô, tán bột để cứu sống một sản phụ bị
băng huyết nặng, cấm khẩu, chân tay co rút; bằng cách hòa bột hoa kinh giới đó
với rượu uống, mỗi lần khoảng 6g, người bệnh đã cầm máu và dần dần hồi phục.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> Kinh giới là một loại rau gia vị được
trồng nhiều và phổ biến ở nước ta. Đến tháng 8, cây bắt đầu ra hoa và đúng thời
kỳ thu hoạch; lúc này nhổ cả cây, cắt bỏ rễ, đem sấy khô. <o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"><br /></span></div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhs19wplDfENfyXqqbhjZJ7k1acHaHoAKHSsfVFUceHe877jkQFbqPPBZKbyDrECk-tOvozU37lNu25e80k7F4Ks5q76fdapy9707l2qpXgz84QtXAIU89AmqhAOGEWbOGjxT0_NX5lM-Em/s1600/images1033104_ns311.jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhs19wplDfENfyXqqbhjZJ7k1acHaHoAKHSsfVFUceHe877jkQFbqPPBZKbyDrECk-tOvozU37lNu25e80k7F4Ks5q76fdapy9707l2qpXgz84QtXAIU89AmqhAOGEWbOGjxT0_NX5lM-Em/s1600/images1033104_ns311.jpg" height="213" width="320" /></a></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"><br /></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> Ảnh Internet</span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> <span style="background: white;">Do đó,<span class="apple-converted-space"> </span><strong><a href="http://www.thegioisuckhoe.com/2013/12/06/lam-dep-bang-la-kinh-gioi/thegioisuckhoe.com" target="_blank" title="Làm đẹp bằng lá kinh giới."><span style="font-weight: normal; mso-bidi-font-weight: bold;">kinh giới</span></a></strong><span class="apple-converted-space"><b> </b></span>có khả năng sát trùng rất tốt.
Theo kinh nghiệm dân gian, kinh giới để tươi nấu nước uống và tắm hằng ngày để
phòng chống rôm sẩy, mẩn ngứa, mụn nhọt. Đây là loại lá có nhiều kháng sinh tự
nhiên nên có tác dụng sát khuẩn tốt, làm sạch da. Việc dùng lá kinh giới già để
đun nước tắm thường xuyên sẽ giúp bạn có làn da đẹp. Đặc biệt, dùng lá kinh
giới tắm hàng ngày sẽ giúp các mẹ bầu hết<span class="apple-converted-space"> </span><strong><a href="http://www.thegioisuckhoe.com/2013/12/06/lam-dep-bang-la-kinh-gioi/thegioisuckhoe.com" target="_blank" title="Làm đẹp bằng lá kinh giới."><span style="font-weight: normal; mso-bidi-font-weight: bold;">ngứa ngáy</span></a></strong>.</span> Theo
đông y, một trong những tác dụng của kinh giới là làm hết ngứa (chỉ dưỡng)<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> Nếu dùng cả cây thì gọi là toàn kinh
giới; để chữa cảm nóng, ngã ngất lấy một nắm kinh giới tươi chừng 50g giã nhỏ,
thêm vài miếng gừng tươi, vắt lấy nước cho uống, bã còn lại dùng để đánh dọc
sống lưng. Toàn cây kinh giới 5g phối hợp với tía tô 3g, cam thảo đất 3g, sài
hồ nam hoặc cúc tần 3g, kim ngân 4g, mạn kinh 2g, gừng 3 lát; tất cả sắc với
400ml nước còn 100ml uống trong ngày; chữa cảm, sốt, cúm. Thuốc tiêu độc chữa sưng
vú, mụn nhọt gồm toàn kinh giới 12g, thương nhĩ tử 12g, liên kiều 12g, kim ngân
hoa 12g, cỏ mẫn trầu 10g, hạ khô thảo 10g, bồ công anh 8g [trước đây có tài
liệu ghi thêm vòi voi 12g, từ năm 1985 Bộ y tế đã có chỉ thị cần thận trọng khi
dùng vòi voi chữa bệnh, mặc dầu chỉ dùng ngoài (không được dùng đường uống) xem
thêm Báo Quảng Nam số 3531 ngày 21.3.2013, trang 6]; sắc uống 2 lần trong ngày.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> Nếu chỉ dùng cụm hoa (hoa đã nở bông
còn xanh, kèm theo 1-2 lá ngọn) gọi là kinh giới tuệ; làm giảm ngứa: sắc hoa
kinh giới uống (thường dùng phối hợp với nhiều vị thuốc đông y khác) và nấu
nước để tắm. Thuốc chữa cảm: hoa kinh giới, tía tô, hương nhu (rau é), ngải
cứu, hoắc hương lượng bằng nhau, dùng nước sắc nhiều lần, hợp các nước sắc lại,
cô đặc thành cao, làm viên bằng hạt bắp; khi bị cảm, uống chừng 7-8 viên thuốc
này, uống với nước sắc lá tre, trẻ em chỉ dùng 2-4 viên; viên thuốc này có thể
chữa lỵ (uống với nước sắc lá mơ lông). Kinh giới tuệ và rễ bạch chỉ với lượng
bằng nhau, phơi khô tán bột, ngày uống hai lần, mỗi lần 4-8g với nước chè nóng
cho ra mồ hôi để chữa cảm lạnh, nhức đầu, chảy nước mũi. Kinh giới tuệ sao đen
có tác dụng cầm máu trong các chứng chảy máu cam, nôn ra máu, kiết lỵ ra máu,
băng huyết, rong kinh; dùng riêng mỗi ngày 12g dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc
bột; phối hợp với hoa hòe sao đen lượng bằng nhau, tán nhỏ, mỗi lần uống 8g với
nước chè chữa kinh nguyệt ra nhiều không dứt. <o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">Không được dùng kinh giới đối với nhọt lở đã chảy mủ,
trẻ em bị sởi thời kỳ toàn phát và hồi phục.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">Gần đây, các nhà khoa học phát hiện việc ăn rau kinh
giới với đậu phụ, có thể giúp phòng chống bệnh loãng xương, béo phì ở phụ nữ
tuổi mãn kinh. Ngoài ra, kinh giới còn giúp phòng chống các bệnh tim mạch như
tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não cho cả
nam lẫn nữ.<o:p></o:p></span></div>
<br />
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<br /></div>
Lê Thânhttp://www.blogger.com/profile/01664269580508483584noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7896445036398147764.post-85183668870819853022014-07-23T09:57:00.001+07:002014-07-23T09:57:23.566+07:00MÃ ĐỀ HỖ TRỢ CHỮA TĂNG HUYẾT ÁP<div class="MsoNormal">
<span style="color: blue;">Bài đăng trên <a href="http://www.baoquangnam.com.vn/xa-hoi/y-te/201407/rau-ma-de-ho-tro-chua-benh-tang-huyet-ap-512445/">BÁO QUẢNG NAM</a> hôm nay 23.7.2014</span></div>
<div class="MsoNormal">
<b>BS LÊ THÂN<span style="font-size: 16pt;"> </span>(Tổng hợp)</b><o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
Các nghiên cứu cho thấy: mã đề (nhất
là phần lá) có tác dụng lợi tiểu, tăng thải trừ u rê, a xít u ríc và muối trong
nước tiểu; do đó có thể dùng nó để hỗ trợ điều trị chứng tăng huyết áp bên cạnh
các thuốc đặc hiệu.<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<br /></div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhEF1mRBisRtxFQpziOTVh1sLRC8NfWOP4A045DdP_76a66wCtsE3YcfjK1jbsI7XxBR1-upzsTWs5a_u_jdxQwzDcHMEJcJ6I-Wp1Oup-bmnsRAsjiiJ-0s4tub-ySCNj2mBztMLsss-P7/s1600/images.jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhEF1mRBisRtxFQpziOTVh1sLRC8NfWOP4A045DdP_76a66wCtsE3YcfjK1jbsI7XxBR1-upzsTWs5a_u_jdxQwzDcHMEJcJ6I-Wp1Oup-bmnsRAsjiiJ-0s4tub-ySCNj2mBztMLsss-P7/s1600/images.jpg" /></a></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<br /></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
Trong y học cổ truyền, mã đề được dùng
làm thuốc lợi tiểu, chữa một số bệnh về tiết niệu, cầm máu, phù thũng, ho lâu
ngày, tiêu chảy, chảy máu cam.... Liều dùng mỗi ngày là 10-20g toàn cây, hoặc
6-12g hạt, sắc uống. Những người đi tiểu quá nhiều, táo bón không nên dùng; phụ
nữ có thai cần thận khi sử dụng loại thuốc này; đối với người cao tuổi hay đi
tiểu đêm, tránh dùng mã đề vào buổi chiều tối. Một số ứng dụng làm thuốc theo y
học cổ truyền:<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<br /></div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhS4SRWKeAGwe8A0DoLwlOagvgOb9CiXsdxUZueId6aoAuIo8uW-nn_skTDcpUra3Mqlx-w7Dkp6HqKVeR1xmybSvhf_fQ49M6EKWr43gWaCnUKOTNGf4w6Kf4Oi57QTbuBvJdeIFo8A5VB/s1600/Hinh1.jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhS4SRWKeAGwe8A0DoLwlOagvgOb9CiXsdxUZueId6aoAuIo8uW-nn_skTDcpUra3Mqlx-w7Dkp6HqKVeR1xmybSvhf_fQ49M6EKWr43gWaCnUKOTNGf4w6Kf4Oi57QTbuBvJdeIFo8A5VB/s1600/Hinh1.jpg" height="255" width="320" /></a></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<br /></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<br /></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
-Lợi tiểu: hạt mã đề 10g sắc lấy nước
chia 3 lần uống trong ngày.<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
-Huyết áp cao: mã đề, rễ cỏ tranh mỗi
vị 20g, sắc uống, cũng có thể dùng mã đề non đổ nước sôi vào trộn với thức ăn
để ăn.<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
-Ho lâu ngày: mã đề 15g sắc uống; hoặc mã
đề 10g, cát cánh 2g, cam thảo 2g sắc uống ngày 1 thang. Chữa viêm phế quản: mã
đề, hạnh nhân, vỏ lụa (trắng) cây dâu, mỗi thứ 15g, sắc uống.<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
-Kiết lị, viêm ruột: mã đề tươi non 60g,
trứng gà một quả rán lên ăn. Hoặc mã đề, day mơ lông, cỏ seo gà mỗi vị 20g, sắc
uống ngày 1 thang.<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
-Đi tiểu có máu do viêm niệu đạo, viêm
bàng quang: mã đề, cỏ sen cạn, mỗi vị 15g, cũng có thể lấy mã đề tươi nghiền ép
lấy nước uống lúc đói.<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
-Khó đi tiểu: Mã đề tươi rửa sạch nghiền
nát, ép lấy một cốc nước cho mật ong vào khuấy uống. Hoặc nấu mã đề uống thay
nước chè.<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
-Trị chứng hay chảy máu cam: 1 nắm lá rau
mã đề tươi, rửa sạch, giã nát, tẩm ít nước, vắt lấy nước cốt uống; rồi nằm trên
gường, gối gối cao, lấy bã đắp lên trán.<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
-Chữa chứng đau lưng do phong thấp: 7 cây mã
đề, hành tăm cả củ và rễ 7 gốc, táo 7 quả, rượu 500 – 1000 ml, nấu chung để
dành uống dần từng ít một<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
-Bắt đầu sưng mụn nhọt độc: nghiền nát mã
đề tươi đắp vào. <o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
-Chữa cảm: mã đề 20g, trần bì 20g, sắc
uống nóng.<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
-Người bị viêm loét dạ dày tá tràng dùng
lá mã đề tươi ép lấy nước hoặc sắc uống mỗi ngày.<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
-Chữa trẻ bị sởi gây tiêu chảy: dùng hạt
mã đề sao qua, sắc uống; nếu bí tiểu tiện thì thêm mộc thông; có thể dùng hạt
mã đề với rau dừa nước lượng như nhau, sắc uống nếu không có mộc thông.<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
-Lấy khoảng 20-50g mã đề tươi, rửa sạch
cho vào siêu, đổ nước nửa nồi sắc lửa nhỏ, lấy 1 chén, chia 3 lần uống cách 3
giờ trong 1 ngày, uống thuốc lúc còn ấm; chữa chứng phổi nóng ho dai dẳng.<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
-Chữa viêm gan, vàng da: mã đề 20g, nhân
trần 40g, chi tử 20g, lá mơ 20g; tất cả xắt nhỏ, sấy khô, hãm như nước chè để
uống, ngày uống 100-150ml. <o:p></o:p></div>
<br />
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
-Chữa sỏi đường tiết niệu: hạt mã đề
12-40g, kim tiền thảo 40g, thạch vĩ 20-40g, hoạt thạch 20-40g, tam lăng, ý dĩ,
ngưu tất, nga truật, mỗi vị 20g; chỉ xác,
hậu phác, gai bồ kết, hạ khô thảo, bạch chỉ, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<br /></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="color: red;">Ảnh trong bài lấy từ Internet</span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="color: red;"><br /></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
Xem thêm: <a href="http://lethandongy.blogspot.com/2013/04/thuoc-nam-chua-tang-huyet-ap.html#more" style="color: red;">THUỐC NAM CHỮA TĂNG HUYẾT ÁP</a></div>
Lê Thânhttp://www.blogger.com/profile/01664269580508483584noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7896445036398147764.post-52864975450794639312014-07-02T11:02:00.001+07:002014-07-02T14:56:13.839+07:00CHÚC NGỦ NGON!<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> <span style="color: blue;">Bài ngắn hơn đăng trên </span><a href="http://www.baoquangnam.com.vn/xa-hoi/y-te/201407/de-co-giac-ngu-ngon-503869/"><span style="color: red;">BÁO QUẢNG NAM</span></a><span style="color: blue;"> hôm nay 02.7.2014 </span> BS LÊ THÂN (Tổng hợp)<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">Ngủ là trạng thái tạm thời để cơ thể có thể nghỉ ngơi
hoàn toàn và hồi phục sức khoẻ sau 1 ngày làm việc. Giấc ngủ có vai trò quan
trọng giúp ổn định các hoạt động sinh lý của cơ thể và hết sức cần thiết cho
cuộc sống. <o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;"><br /></span></div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhFDTSBgn1YJUlfzjrHRsNlduWp9zrgf1CXc9IQmkfOF_mXYEac_O6McbFzC0kIqluvhHKqq9Z2YZ1Ec_3FTu0tix3dG34fytPSzU2ACA7dJwjvtPC_ZrAlkiAHCFgimcpGLlaIahWkLvZt/s1600/chung-mat-ngu.jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhFDTSBgn1YJUlfzjrHRsNlduWp9zrgf1CXc9IQmkfOF_mXYEac_O6McbFzC0kIqluvhHKqq9Z2YZ1Ec_3FTu0tix3dG34fytPSzU2ACA7dJwjvtPC_ZrAlkiAHCFgimcpGLlaIahWkLvZt/s1600/chung-mat-ngu.jpg" height="185" width="320" /></a></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;"><br /></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">Mất ngủ là một triệu chứng rất phổ biến, là một trạng
thái rối loạn giấc ngủ thể hiện ở ban đêm không có khả năng ngủ hoặc thiếu ngủ.
Ngủ kém về số lượng (quá ít), hay về chất lượng (ngủ không yên giấc). Như thế
nào là ngủ bình thường? Mỗi người có nhu cầu ngủ khác nhau, số giờ ngủ không
quan trọng vì tuỳ theo cá nhân, trẻ con cần ngủ nhiều hơn người lớn, bình
thường thời gian ngủ ở người lớn biến thiên từ 4-9 giờ trong một ngày; để đánh
giá giấc ngủ tốt hay không tốt, chủ yếu là cảm giác khoẻ khoắn, thoả mái do
giấc ngủ mang lại, tức chất lượng giấc ngủ cần thiết hơn là thời gian ngủ trong
ngày. Có thể mất ngủ lúc mới vào giấc ngủ, nằm trằn trọc mãi không ngủ được rồi
thiếp đi; có thể mất ngủ vào giữa giấc ngủ, nghĩa là đang ngủ giữa đêm tỉnh dậy
và không ngủ lại được; có thể mất ngủ vào cuối giấc ngủ, người bệnh dậy quá sớm
và không ngủ lại được. Chứng mất ngủ thường kèm các chứng đau đầu, quên, hồi
hộp.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<i><span style="font-family: Arial; font-size: 14.0pt;"> </span></i><span style="font-size: 14.0pt;">Nguyên
nhân mất ngủ là do: (1) Sinh hoạt như: hút thuốc lá, uống nhiều cà phê...; do
rối loạn lịch thức ngủ; do căng thẳng lo âu; do phân bố giờ giấc ngủ không hợp
lý, ngủ ngày quá nhiều... (2) Do nguyên nhân thực thể như: do dùng thuốc để
điều trị bệnh như thuốc có chứa cafein, thuốc lợi tiểu...; do các bệnh lý như
đau đầu do viêm xoang, do tăng huyết áp, đau do loét dạ dày tá tràng, đau do
Zona...; do loạn thần chức năng hoặc thực thể hoặc do trầm cảm. Nguyên tắc điều
trị là phải loại bỏ nguyên nhân gây mất ngủ (nếu biết) và điều trị triệu chứng
cũng như các biện pháp hỗ trợ khác.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"><br /></span></div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjjZQPmw5Jer3IUxTm7-WX8XV147zLsa3Rz602gVDBKUs5AwXifeXPIvm9gft5sgPl8rnypaMW-yF1Sa6i3-mG_EjBrtXGTJgpzvmNC4fLzFrd4Rqzce9OSk0rKFwzp3F2-q9o6ge98LDA6/s1600/truyen-tranh-mat-ngu-e2dc0f.jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjjZQPmw5Jer3IUxTm7-WX8XV147zLsa3Rz602gVDBKUs5AwXifeXPIvm9gft5sgPl8rnypaMW-yF1Sa6i3-mG_EjBrtXGTJgpzvmNC4fLzFrd4Rqzce9OSk0rKFwzp3F2-q9o6ge98LDA6/s1600/truyen-tranh-mat-ngu-e2dc0f.jpg" height="257" width="320" /></a></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"><br /></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">Cuộc sống công nghiệp hoá, cùng với những căng thẳng
thần kinh, ô nhiễm môi trường... làm cho số người mất ngủ thường xuyên ngày
càng tăng. Khi mất ngủ, người ta thường hay nghĩ đến thuốc ngủ của tây y, nhưng
việc lạm dụng thuốc ngủ sẽ dẫn đến những hậu quả tai hại. Trước hết cần áp dụng
các biện pháp không dùng thuốc như: (1) Trong điều trị mất ngủ người bệnh có
vai trò rất lớn, tinh thần phải thật hoàn toàn thoả mái; hạn chế tối đa việc
suy nghĩ, tính toán công việc, cuộc sống, sinh hoạt ...; càng suy nghĩ, lo lắng
càng khó có kết quả trong điều trị mất ngủ và có thể mất ngủ ngày càng tăng.
(2) Trước khi ngủ nữa giờ, tránh căng thẳng, có thể nghe nhạc nhẹ trong hoàn
cảnh tĩnh mịch, tập đi bộ thong thả trong 20-30 phút vào lúc chiều. (3) Tắm
nước ấm để tạo sự thư giãn trước khi đi ngủ; trước khi lên gường ngủ ngâm chân
bằng nước ấm, lau sạch chân và xoa nóng bàn chân, về mùa đông cần phải xoa nóng
gan bàn chân. (4) Bữa tối không nên ăn quá no, nên ăn nhiều thức ăn là ngũ cốc,
có một số cây cỏ là rau ăn vừa có thể dùng làm thuốc và không độc như: hạt sen,
long nhãn, mật ong, đậu xanh, đậu đen, táo tàu.... có tác dụng an thần trị mất
ngủ, một số thức ăn như: chuối, các loại hạt quả, đậu phộng.... giúp điều hoà
giấc ngủ; chọn những thực phẩm có lợi cho thần kinh như cá, hàu, cua, gan thận
heo,... các loại cây cỏ như lạc tiên có thể dùng riêng, luộc hoặc hấp ăn như
rau giúp ngủ ngon, hoặc phối hợp với lá dâu tằm, lá vông, tim sen nấu nước uống
thay nước chè hằng ngày có tác dụng trị mất ngủ; tránh dùng các thức ăn nhiều
thịt, các gia vị có tính nóng như ớt, tiêu...; sau bữa ăn tối không nên dùng
các chất kích thích như: cà phê, rượu, thuốc lá.... (5) Nên dùng một cốc sữa
nóng hoặc một ít bánh ngọt để cung cấp thêm hydrat cacbon, khỏi bị hạ đường
huyết ban đêm gây rối loạn giấc ngủ. (6) Phòng ngủ cần yên tĩnh, thoảng mát,
hạn chế ánh sáng, tiếng ồn; không đặt quá nhiều vật dụng điện (tivi, đài...) để
tránh từ trường phát ra từ những vật dụng trên ảnh hưởng đến giấc ngủ.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;"><br /></span></div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEg45MacjkuNq3gaeNYDFy7mNrqdB0_p9gf0D_VVBdjB8_iEWMz-ZmR-P7uuQaLdrRc7tznbnWnSXicCIEnr8ZIO7gXIma8765zfDFh7Z6wGzA9La8EtsDZAYsetZjlTE9xB6ag5j1vKxroK/s1600/153305_56.jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEg45MacjkuNq3gaeNYDFy7mNrqdB0_p9gf0D_VVBdjB8_iEWMz-ZmR-P7uuQaLdrRc7tznbnWnSXicCIEnr8ZIO7gXIma8765zfDFh7Z6wGzA9La8EtsDZAYsetZjlTE9xB6ag5j1vKxroK/s1600/153305_56.jpg" height="251" width="320" /></a></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;"><br /></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">Một số cách đơn giản chữa mất ngủ tại cộng đồng, tuỳ
theo điều kiện sẵn có mà chọn lựa cho phù hợp với mình:<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">-Nấm linh chi xắt nhỏ, nghiền vụn, mỗi ngày dùng 3g,
hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 20 phút thì dùng được, uống thay trà
hằng ngày<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">-Nấm hương tươi 50g, thịt heo nạc 60g, gạo tẻ 50g; làm
sạch thịt nạc và nấm hương xắt nhỏ, cho vào nồi cháo nấu với gạo đang sôi đã
chín nở, nêm gia vị vừa miệng, bắc ra ăn hết 1 lần, ngày có thể ăn 1-2 bữa.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">-Hạt muồng (thảo quyết minh) nấu uống thay nước chè
hằng ngày<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">-Tâm sen 20g, cam thảo sống 30g, hai thứ sấy khô tán
vụn, hãm với nước sôi 5g/lần (có thể 2 lần/ngày) trong bình kín, uống thay nước
chè hằng ngày.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">-Nhị sen khô 5g, hãm 1/2 lít nước, uống trong ngày<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">-Hoa nhài, hao cúc vàng, hãm nước uống hằng ngày.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">-Quả dâu chín 60g, mật ong 20g hãm với nước sôi trong
bình kín, sau 20 phút thì dùng được, uống thay chè trong ngày<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">-Hoa dâm bụt phơi khô, hãm uống như uống nước chè.<o:p></o:p></span></div>
<br />
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">-Lá vông nem phơi khô 8-16g, xắt nhỏ, sắc với 200ml
nước, còn 50ml, uống 1 lần trong ngày<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;"><br /></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> <span style="color: red;"> Ảnh trong bài lấy từ Internet</span></span></div>
Lê Thânhttp://www.blogger.com/profile/01664269580508483584noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7896445036398147764.post-38128926802631803322014-06-20T15:43:00.000+07:002014-06-20T15:43:05.815+07:00NGỘ ĐỘC SẮN<div class="MsoNormal">
<span style="font-size: 14.0pt;"><span style="color: blue;">Bài đăng trên <a href="http://www.baoquangnam.com.vn/xa-hoi/y-te/201406/ngo-doc-san-499141/">BÁO QUẢNG NAM</a> HÔM NAY 20.6.2014</span></span></div>
<div class="MsoNormal">
<span style="font-size: 14.0pt;"> BS LÊ THÂN <o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> Sắn có tên khoa học: Manihot esculenta
Crantz; thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) <o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">Sắn còn gọi là khoai mì, là cây lương thực quan trọng
nên được trồng khắp nơi để lấy củ ăn, chăn nuôi gia súc và sản xuất tinh bột
sắn. Nước ta có nhiều loại sắn, thường gặp 2 loại chính:<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">-Sắn phát (còn gọi là sắn tây, sắn đỏ, sắn hồng lai):
cây có màu hơi hồng, đốt thưa, lá xanh thẫm; củ rắn, có vỏ ngoài trắng, vỏ
trong đỏ, nhiều tinh bột, sau khi luộc củ rất bở.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">-Sắn dù (còn gọi là sắn tàu, sắn đắng, sắn lùn): cây
lùn, đốt dày, ngọn non màu xanh nhạt, lá màu xanh lục nhạt, cuống lá đỏ nhạt;
củ có vỏ ngoài nâu sẫm, vỏ trong trắng, chứa nhiều nước; loại này thường được
trồng nhiều vì sản lượng cao, củ để lấy bột và làm thức ăn gia súc.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;"><br /></span></div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEh8eYa4zUyrBrO6Bs0y3kgK37aeZn7cHpRzoOOQ6NzkQCNb1SwaB9f_2aLKQgdKY9Al5srNzr9TqavK15icICpiAstJRjB3sofbHNlFI-pT_Iwx7EsHdIL5x_hksz8NaXqQh8i04M9DuS64/s1600/images.jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEh8eYa4zUyrBrO6Bs0y3kgK37aeZn7cHpRzoOOQ6NzkQCNb1SwaB9f_2aLKQgdKY9Al5srNzr9TqavK15icICpiAstJRjB3sofbHNlFI-pT_Iwx7EsHdIL5x_hksz8NaXqQh8i04M9DuS64/s1600/images.jpg" /></a></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;"><br /></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<b><span style="font-size: 14.0pt;">1-Bộ phận độc và chất độc:</span></b><span style="font-size: 14.0pt;"> Một số người ăn củ sắn bị say, đó là hiện tượng ngộ
độc sắn, do một glycoside độc có trong củ sắn, chất độc này có nhiều ở vỏ và
hai đầu rễ củ, nhất là củ sắn non. Khi cho vào nước và đặc biệt dưới ảnh hưởng
của dịch dạ dày, nó bị phân huỷ thành acid cyanhydric (HCN), gây độc đối với
người và gia súc. Bảng hàm lượng HCN trong các loại sắn nói trên:<o:p></o:p></span></div>
<table border="1" cellpadding="0" cellspacing="0" class="MsoTableGrid" style="border-collapse: collapse; border: none; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-insideh: .5pt solid windowtext; mso-border-insidev: .5pt solid windowtext; mso-padding-alt: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-yfti-tbllook: 480;">
<tbody>
<tr>
<td rowspan="2" style="border: solid windowtext 1.0pt; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 106.2pt;" valign="top" width="142">
<div align="center" class="MsoNormal" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14.0pt;">Loại sắn<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td colspan="2" style="border-left: none; border: solid windowtext 1.0pt; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 295.2pt;" valign="top" width="394">
<div align="center" class="MsoNormal" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14.0pt;">Hàm lượng HCN (mg/100g củ)<o:p></o:p></span></div>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 147.6pt;" valign="top" width="197">
<div align="center" class="MsoNormal" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14.0pt;">Khi mới đào<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 147.6pt;" valign="top" width="197">
<div align="center" class="MsoNormal" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14.0pt;">Sau 2-3 ngày<o:p></o:p></span></div>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="border-top: none; border: solid windowtext 1.0pt; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 106.2pt;" valign="top" width="142">
<div align="center" class="MsoNormal" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14.0pt;">Sắn phát<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 147.6pt;" valign="top" width="197">
<div align="center" class="MsoNormal" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14.0pt;">2,2<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 147.6pt;" valign="top" width="197">
<div align="center" class="MsoNormal" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14.0pt;">4,3<o:p></o:p></span></div>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="border-top: none; border: solid windowtext 1.0pt; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 106.2pt;" valign="top" width="142">
<div align="center" class="MsoNormal" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14.0pt;">Sắn dù<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 147.6pt;" valign="top" width="197">
<div align="center" class="MsoNormal" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14.0pt;">12,6<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 147.6pt;" valign="top" width="197">
<div align="center" class="MsoNormal" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14.0pt;">18,3<o:p></o:p></span></div>
</td>
</tr>
</tbody></table>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">Liều 20mg HCN đủ gây ngộ độc và liều 40-50mg HCN đủ
làm chết một người lớn.</span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<b><span style="font-size: 14.0pt;">2-Triệu chứng ngộ độc:<o:p></o:p></span></b></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">Khi ăn phải sắn “độc”, chất HCN được giải phóng ra sẽ
ngấm qua ruột, vào máu và tác động lên hệ thần kinh trung ương gây ra ngộ độc.
Triệu chứng ngộ độc xuất hiện thường vài giờ sau khi ăn (khoảng 2-3 giờ; cũng
có khi sớm hơn hoặc muộn hơn). Bắt đầu thấy chóng mặt, nhức đầu, choáng váng,
rạo rực khó chịu; tiếp theo là nôn mữa, có thể đau bụng, sắc mặt tái, khó thở,
thở nhanh và nông.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">Nếu ngộ độc nặng, thì nạn nhân mệt lả, lịm dần rồi mê
man; khi mê man, có thể có những cơn co giật giống bệnh động kinh; nạn nhân
lạnh toát, vã mồ hôi, mạch yếu dần và chết do truỵ mạch.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;"><br /></span></div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEilNXfJe3FabdCOPCVxiUwn87nh4w-qhGhMCKbEFJtdsYhmjRD1UpzlBTzp5IBvgPDpNSfReV9GxxqKQqgNICZgKCXo1q2kHAvGsfNJ0iqjJOy9qIMSPXRsiy5GieAUYZkVL1-Anu8iJcyZ/s1600/download+(1).jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEilNXfJe3FabdCOPCVxiUwn87nh4w-qhGhMCKbEFJtdsYhmjRD1UpzlBTzp5IBvgPDpNSfReV9GxxqKQqgNICZgKCXo1q2kHAvGsfNJ0iqjJOy9qIMSPXRsiy5GieAUYZkVL1-Anu8iJcyZ/s1600/download+(1).jpg" /></a></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;"><br /></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<b><span style="font-size: 14.0pt;">3-Giải độc và điều trị: </span></b><span style="font-size: 14.0pt;">Trong mọi trường hợp người bị ngộ độc cần được cấp cứu
kịp thời ngay tại gia đình hoặc cơ sở y tế gần nhất.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">-Nếu mới ăn phải thì cần làm cho nạn nhân nôn hết chỗ
sắn còn lại trong dạ dày. Sau đó, cho uống nước đường, nước mía, nước mật hoặc
mật ong; vì chất đường có tác dụng làm mất độc tính của HCN.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">-Nếu cơ thể nạn nhân lạnh toát, cần xoa dầu nóng, mặc
ấm; sau đó, đưa nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất để tiếp tục theo dõi, đề phòng
các biến chứng có thể xảy ra và có thể áp dụng thêm các biện pháp cấp cứu như:<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> +Rửa dạy dày
- ruột nếu thấy cần<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> +Tiêm các
thuốc giải độc, trợ tim và chống truỵ mạch; cho thở oxy và nếu ngừng thở phải
hô hấp nhân tạo.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">Trong y học cổ truyền có bài thuốc giải ngộ độc sắn
như sau: Cám gạo tẻ khoảng 40g, rau muống sống 1 nắm. Rửa sạch rau muống, cho
vào cối giã nhỏ, cho cám vào trộn đều; lấy ra, cho vào chén hoặc bát, chế nước
sôi vào, đánh đều; lọc qua vải sạch lấy nước cho uống. Người lớn mỗi lần uống
một chén, nếu chưa khỏi 2-3 giờ sau uống một chén nữa; trẻ em giảm lượng tuỳ
theo tuổi. Hoặc dùng 60-100g lá hoặc rễ cây mua, sắc uống<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;"><br /></span></div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEi_5LfnJ_PhiZvHIKvWVOqnHlBMgzNmEn36izxIFnNC89vZGuFfTJ1CRRWuLbayyTdKyFPzvvHlLBDaKsVTKbcRYh0DjMVJgW-kbvCHF01KHNtioIPgRNXgXSlWTHKpBHUS4HQqKcJU7fA7/s1600/download.jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEi_5LfnJ_PhiZvHIKvWVOqnHlBMgzNmEn36izxIFnNC89vZGuFfTJ1CRRWuLbayyTdKyFPzvvHlLBDaKsVTKbcRYh0DjMVJgW-kbvCHF01KHNtioIPgRNXgXSlWTHKpBHUS4HQqKcJU7fA7/s1600/download.jpg" /></a></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;"><br /></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<b><span style="font-size: 14.0pt;">4-Đề phòng ngộ độc sắn</span></b><span style="font-size: 14.0pt;">: Để đề phòng ngộ độc sắn cần chú ý mấy điểm sau:<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">-Nên trồng loại sắn ít độc. Không nên bón phân cho sắn
loaị có nhiều chất đạm, vì đạm sẽ làm tăng tỷ lệ HCN trong củ sắn. Theo kinh
nghiệm, không nên trồng sắn cạnh gốc xoan, vì trồng cạnh gốc xoan làm cho sắn
hay có vị đắng và chứa nhiều chất độc.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">-Hiện tượng ngộ độc sắn chỉ xảy ra khi ăn sắn tươi;
hoặc nướng, luộc không kỹ. Còn sắn đã lột vỏ, ngâm nước, xắt mỏng, phơi khô
hoặc làm thành bột thì chưa bao giờ thấy có ngộ độc; bởi vì, chất độc dễ hoà
tan trong nước và dễ bay hơi trong quá trình chế biến.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">-Khi ăn sắn tươi, nên làm như sau: sắn sau khi đào về,
cắt bỏ 2 đầu rồi ngâm nước ít nhất một buổi (hoặc lột vỏ rồi ngâm nước thì tốt
hơn). Khi luộc, nên đổ nhiều nước và luộc kỹ để làm tan chất độc vào nước; khi
sôi mở vung để chất độc bay hơi. Sắn nấu ghế (độn) cơm, làm bánh, nấu chè
thường không bao giờ gây say; sắn nướng dễ gây ngộ độc hơn, vì chất độc còn bị
giữ lại nhiều.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">-Ngộ độc sắn còn phụ thuộc vào tình trạng cơ thể từng
người. Nói chung, trẻ em, người già yếu, người mới bệnh dậy dễ bị ngộ độc hơn
người khoẻ mạnh, nếu cùng ăn sắn chứa một lượng chất độc như nhau.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">-Không nên ăn quá nhiều sắn vào buổi sáng hay lúc đang
đói bụng.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">-Không nên dùng vỏ sắn, đầu củ sắn, lõi sắn và nước
luộc sắn làm thức ăn cho gia súc, vì HCN trong đó có thể gây ngộ độc. Khi bò,
heo bị ngộ độc vì ăn lá sắn, vỏ sắn tươi …. cho uống nước đường kịp thời có tác
dụng giải độc tốt.<o:p></o:p></span></div>
<br />
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">(Theo “<b>Cây độc ở Việt <st1:country-region w:st="on"><st1:place w:st="on">Nam</st1:place></st1:country-region>”</b> Trần Công Khánh và Phạm
Hải- NXB Y học 2004)</span><o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="color: red;"> Ảnh trong bài lấy từ Internet</span></div>
Lê Thânhttp://www.blogger.com/profile/01664269580508483584noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7896445036398147764.post-66655995653904778022014-06-04T16:39:00.001+07:002014-06-04T23:34:24.503+07:00BÀI THUỐC CHỮA THỦY ĐẬU HIỆU QUẢ CAO<span style="color: blue;">Bài đăng trên <a href="http://www.baoquangnam.com.vn/xa-hoi/y-te/201406/bai-thuoc-dong-y-chua-trai-ra-492357/">BÁO QUẢNG NAM</a> hôm nay 4.6.2014</span><br />
<div align="center" class="MsoNormal" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14.0pt;">BS Lê Thân
(Tổng hợp)<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> Bệnh thủy đậu do vi rút mang tên
Varicella Zoster Vius (VZV) gây ra, thủy đậu là một bệnh rất dễ lây truyền: khi
một người mang vi rút thủy đậu nói, hắt hơi, nhảy mũi, ho… thì các vi rút đó
theo nước bọt, nước mũi bắn ra ngoài tan thành bụi; người khác hít phải bụi đó
sẽ lây bệnh ngay. Bệnh xảy ra nhiều ở trẻ em, nhưng cũng không ít nười lớn mắc
bệnh này. Thông thường từ lúc nhiễm phải vi rút, đến lúc phát ra bệnh – được
gọi là thời gian ủ bệnh hay nung bệnh – là khoảng 2-3 tuần. Mặc dù đây là một
bệnh khá lành tính, không có triệu chứng nặng nề ngoài những hồng ban mụn nước;
tuy nhiên, bệnh có thể có những biến chứng rất quan trọng; biến chứng nhẹ của
bệnh là nhiễm trùng da nơi mụn nước, nặng hơn vi trùng có thể xâm nhập từ mụn
nước vào máu gây nên nhiễm trùng máu; các biến chứng nặng như: viêm phổi, viêm
não…. là những biến chứng có thể nguy hiểm đến tính mạng hoặc để lại di chứng
sau này. Vắc xin chống thủy đậu có hiệu quả cao và lâu dài, giúp cơ thể tạo
kháng thể chống lại vi rút thủy đậu.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"><br /></span></div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgCacwZ0NOQ92JGP61t0d72Lhj_x-GXjWHkHrh34f4Ez_Eth2t7Cwc3aaxX7Qfaj70RA53tEEUrksk69J3lQezrjcYMOhvWMudXPjc5An8ZyV1ELCee2Oa92xyx-T6Zzf7A6Ahk9UF7Y-6b/s1600/thuydaut-260209.jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgCacwZ0NOQ92JGP61t0d72Lhj_x-GXjWHkHrh34f4Ez_Eth2t7Cwc3aaxX7Qfaj70RA53tEEUrksk69J3lQezrjcYMOhvWMudXPjc5An8ZyV1ELCee2Oa92xyx-T6Zzf7A6Ahk9UF7Y-6b/s1600/thuydaut-260209.jpg" height="170" width="320" /></a></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"><br /></span></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> Trong
đông y có bài thuốc “Tam hoàng ngân kiều kinh phòng giải độc thang”, điều trị
hiệu quả cao đối với thủy đậu (có tài liệu cho rằng bài này đặc trị thủy đậu),
gồm các vị thuốc: hoàng cầm, hoàng bá, kinh giới, phòng phong mỗi vị
12g; hoàng liên, độc hoạt, khương hoạt,
tiền hồ, chỉ xác, cát cánh, cam thảo, xuyên khung, bạch chỉ, bạc hà mỗi vị 8g; liên
kiều, bạch linh, đảng sâm mỗi vị 16g; kim ngân hoa 20g, sài hồ 10g, gừng tươi 3
lát, đại táo 3 quả. Tất cả 21 vị hợp thành 1 thang thuốc, các vị thuốc này dễ
dàng mua được ở các hiệu thuốc đông y.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> <b>Công dụng:</b></span><b><o:p></o:p></b></div>
<div style="background: white; line-height: 14.5pt; margin-bottom: 4.5pt; margin-left: 0cm; margin-right: 0cm; margin-top: 4.5pt; text-align: justify;">
<span style="color: #141823; font-size: 14.0pt;"> -
Chống độc giải độc kịp thời và hữu hiệu nhất: tà độc đang gây bệnh cấp tính và
phục tà còn ẩn náu ở mô nguyên đều bị bài thuốc hóa giải và bài tiết ra khỏi cơ
thể trong vòng 24 - 36 giờ. Sau khi uống 1 bát thuốc thứ nhất độ 20 phút, bệnh
nhân đi tiểu có mùi thơm tinh dầu dược thảo là thuốc đã tuần hoàn khắp cơ thể
và bắt đầu lôi cuốn tà độc trong máu bài tiết ra khỏi cơ thể bằng đường tiết
niệu. Mặt khác, sau khi uống thuốc bệnh nhân đại tiện thông khoan rất nhiều
phân khắm thối là nhiệt độc ở đường tiêu hóa và gan cũng bị thuốc lôi cuốn tống
khứ ra khỏi cơ thể. Đại tiện, tiểu tiện đều thông suốt giúp giải độc nhanh
chóng, hiệu quả, làm bệnh nhân thấy khỏe nhiều sau đó.<o:p></o:p></span></div>
<div style="background: white; line-height: 14.5pt; margin-bottom: 4.5pt; margin-left: 0cm; margin-right: 0cm; margin-top: 4.5pt; text-align: justify;">
<span style="color: #141823; font-size: 14.0pt;"> -
Chống viêm giảm đau, xẹp mụn tức thời: ngay sau khi uống 1 - 2 thang thuốc đầu
tiên, hiện tượng lan tỏa sung huyết ngưng hẳn, các mụn và mụn nước ngưng phát
triển và lụi dần hẳn, đóng vảy rồi bay
dần. <o:p></o:p></span></div>
<div style="background: white; line-height: 14.5pt; margin-bottom: 4.5pt; margin-left: 0cm; margin-right: 0cm; margin-top: 4.5pt; text-align: justify;">
<span style="color: #141823; font-size: 14.0pt;"> -
Phục hồi chính khí (tăng cường hệ thống miễn dịch): Không có tác dụng phụ do
thuốc gây ra, không những thế, thuốc còn có tác dụng dinh dưỡng phục hồi chính
khí, nhất là hệ thống huyết cầu tố của cơ thể được tăng cường.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; text-align: justify;">
<i><span style="font-size: 14.0pt;"> </span></i><b><span style="font-size: 14.0pt; mso-bidi-font-style: italic;">Cách dùng:</span></b><span class="apple-converted-space"><span style="font-size: 14.0pt;"> </span></span><span style="font-size: 14.0pt;">sắc
uống mỗi ngày 1 thang, sắc 2 nước: nước nhất cho 5 chén nước sạch sắc còn 1
chén, uống bất kỳ; nước thứ hai cho 4 hoặc 5 chén nước sắc còn chén lưng, uống
sau nước thứ nhất 4 giờ.</span></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"><br /></span></div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEggPp5WAWl7_C9M6tDqdPb1WEt4pVqLUci3YT77M_YfEMiNrAS0_dA2Nu2Pb_AFaVwlYVb4OlMy9ZjrQHJTDpR9mnD301ZacR8GhLrReqswUcZOrqkaSeATvPfa57q9APmmetFWVhFLgQBQ/s1600/download.jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEggPp5WAWl7_C9M6tDqdPb1WEt4pVqLUci3YT77M_YfEMiNrAS0_dA2Nu2Pb_AFaVwlYVb4OlMy9ZjrQHJTDpR9mnD301ZacR8GhLrReqswUcZOrqkaSeATvPfa57q9APmmetFWVhFLgQBQ/s1600/download.jpg" /></a></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"><br /></span></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> <span style="color: red;">Ảnh trong bài láy từ Internet</span></span></div>
<br />
<div class="MsoNormal" style="background: white; text-align: justify;">
<i><span style="font-size: 14.0pt;"> </span></i><b><span style="background-attachment: initial; background-clip: initial; background-image: initial; background-origin: initial; background-position: initial; background-repeat: initial; background-size: initial; color: #141823; font-size: 14pt;">Lưu ý:</span></b><span style="background-attachment: initial; background-clip: initial; background-image: initial; background-origin: initial; background-position: initial; background-repeat: initial; background-size: initial; color: #141823; font-size: 14pt;"> nếu là em bé, người già thì chia làm nhiều lần uống trong
ngày. Tổng thời gian điều trị bằng cách trên là 6 ngày liên tục. Bài này chữa
Zona (giời leo) cũng làm tương tự và đạt hiệu quả cao, với zona bài thuốc còn
có hiệu quả: k</span><span style="color: #141823; font-size: 14.0pt;">hông để lại
biến chứng và di chứng đau kéo dài nhiều ngày tháng. </span></div>
Lê Thânhttp://www.blogger.com/profile/01664269580508483584noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7896445036398147764.post-31193387049523855782014-04-18T15:30:00.002+07:002014-04-18T15:32:06.627+07:00TỔNG QUAN ĐÔNG TÂY Y VỀ BỆNH SỞI<span style="color: blue;">Có 1 phần về đông y đăng trên <a href="http://www.baoquangnam.com.vn/xa-hoi/y-te/201404/chua-benh-soi-theo-thuoc-nam-475003/">BÁO QUẢNG NAM</a> hôm nay 18.4.2014</span><br />
<div class="MsoNormal">
<span style="font-size: 14.0pt;"> BS Lê
Thân (Tổng hợp)<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; line-height: 18.0pt; margin-bottom: 6.0pt; margin-left: 0cm; margin-right: 0cm; margin-top: 6.0pt; text-align: justify; text-indent: 35.45pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> <b>Hiện nay, rất nhiều
trẻ mắc bệnh sởi; sởi là
bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút sởi gây nên, lưu hành phổ biến ở trẻ em,
bệnh lây từ người sang người chủ yếu qua đường hô hấp. Các triệu chứng thường gặp của bệnh sởi là: có sốt, phát
ban và kèm theo ít nhất một trong các dấu hiệu sau: ho, chảy mũi, đau mắt đỏ,
nổi hạch (cổ, chẩm, sau tai), sưng đau khớp. Sau mắc sởi, do sức đề kháng của
cơ thể suy giảm, bệnh nhân dễ bị biến chứng nếu không được điều trị kịp thời
như: mù lòa, tiêu chảy cấp, viêm phổi, viêm não, có thể dẫn đến tàn phế, tử
vong đặc biệt ở trẻ nhỏ, trẻ suy dinh dưỡng, mắc HIV/AIDS hoặc các bệnh suy
giảm miễn dịch bẩm sinh. Đối với phụ nữ mang thai, mắc sởi khi mang thai có thể
gây ra sảy thai, đẻ non. Để phòng chống bệnh sởi, Bộ Y tế khuyến cáo các bà mẹ
cách tốt nhất là nên đưa trẻ đi tiêm chủng vắc xin sởi đầy đủ, đúng lịch. Mũi
thứ nhất được tiêm cho trẻ từ 9 đến 11 tháng tuổi, mũi thứ hai được tiêm khi
trẻ được 18 tháng tuổi. Nếu trẻ được tiêm một mũi vắc xin sởi lúc 9 - 11 tháng
tuổi, chỉ có 85% trẻ có đáp ứng miễn dịch. Nếu trẻ được tiêm thêm mũi vắc xin
sởi thứ hai lúc 18 tháng tuổi thì tỷ lệ bảo vệ là 95%. Sau khi trẻ được tiêm đủ
2 mũi vắc xin theo lịch tiêm chủng hoặc sau khi trẻ mắc sởi thì trẻ sẽ có miễn
dịch có thể bền vững suốt đời.<o:p></o:p></b></span></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; line-height: 18.0pt; margin-bottom: 6.0pt; margin-left: 0cm; margin-right: 0cm; margin-top: 6.0pt; text-align: justify; text-indent: 35.45pt;">
<b><span style="font-size: 14pt;">Hiện nay đang là mùa đông - xuân, điều
kiện thời tiết thuận lợi cho vi rút sởi lưu hành và gây bệnh. Theo kết quả giám
sát của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, tỷ lệ trẻ mắc bệnh sởi trong số các
trường hợp có sốt phát ban nghi sởi là rất cao (trên 70%). Do vậy, khi phát
hiện trẻ có sốt, phát ban, cần thông báo và đưa trẻ tới cơ sở y tế để được
khám, điều trị và hướng dẫn cách ly y tế kịp thời tránh các biến chứng nguy
hiểm cho người bệnh và tránh lây nhiễm cho cộng đồng.<o:p></o:p></span></b></div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEigrs-c1OdRjecwf_TeWMUz6JyhvYi8jdMaKQS4vGrKxD-OymthfFqA1OAxenEl_YtRXQngMaHzOfJLnSr0gFFfPkyVhLpKoTFAm5x93zIWQ9tpYlZrYpkB0FW0_09x5EkIWtcLINys7lNh/s1600/soimoc1.jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEigrs-c1OdRjecwf_TeWMUz6JyhvYi8jdMaKQS4vGrKxD-OymthfFqA1OAxenEl_YtRXQngMaHzOfJLnSr0gFFfPkyVhLpKoTFAm5x93zIWQ9tpYlZrYpkB0FW0_09x5EkIWtcLINys7lNh/s1600/soimoc1.jpg" /></a></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; line-height: 18.0pt; margin-bottom: 6.0pt; margin-left: 0cm; margin-right: 0cm; margin-top: 6.0pt; text-align: justify; text-indent: 35.45pt;">
<b><span style="font-size: 14pt;"><br /></span></b></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; line-height: 18.0pt; margin-bottom: 6.0pt; margin-left: 0cm; margin-right: 0cm; margin-top: 6.0pt; text-indent: 35.45pt;">
<b><span style="font-size: 14pt;">1-ĐÔNG
Y:<o:p></o:p></span></b></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; margin-bottom: 6.0pt; mso-line-height-alt: 9.9pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;"> Đông y gọi là bệnh thời khí do lục dâm (6 thứ khí phong, hàn,
thử, thấp, táo và hỏa) gây ra. Bệnh sởi còn gọi là ma chẩn, sa tử, bệnh xuất
hiện những nốt đỏ trên da, nổi hơi cao, sờ tay có cảm giác như hạt vừng nên gọi
là ma chẩn, nốt sởi mọc lên như hạt cát (sa) nên còn gọi là sa tử. Cần phân
biệt với phong chẩn (nốt ban không nổi cao trên da).<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; line-height: 18.0pt; margin-bottom: 6.0pt; margin-left: 0cm; margin-right: 0cm; margin-top: 6.0pt; text-indent: 35.45pt;">
<br /></div>
<div class="MsoNormal">
<span style="font-size: 14pt;">Các bài thuốc trị bệnh sởi gồm các dược
thảo có những tác dụng dược lý giúp ích cho việc điều trị bệnh như: Tác dụng
kháng khuẩn (hoàng cầm, hoàng liên, ngưu bàng, kim ngân hoa, diếp cá, liên
kiều, tri mẫu), kháng virut (hoàng cầm, hoàng liên, liên kiều, ngưu bàng), sinh
tân dịch (mạch môn). Hầu hết các vị thuốc đều có tác dụng hạ sốt. Một số vị còn
có thêm tác dụng an thần (tri mẫu), giảm đau (sa sâm), giải độc (cam thảo), lợi
tiểu (mộc thông), trị viêm đường hô hấp (bối mẫu), trị tiêu chảy (hoàng liên,
hậu phác).<br />
<br />
<b>1.1</b>- <b>Thời kỳ phát sốt</b> (sởi chưa mọc): Bệnh khởi đầu bằng sốt
3, 4 ngày đến khi sởi mọc. Các triệu chứng giống thời kỳ viêm và khởi phát của
các bệnh truyền nhiễm khác, cần chú ý đến dịch tễ học, xem kỹ vùng tai, gáy,
cổ, lưng có một số điểm ban đỏ.<br />
<br />
<i>Triệu chứng</i>: Bắt đầu người nóng, ho, chảy nước mũi, chảy nước mắt, người
mệt mỏi, sốt cao dần, niêm mạc miệng có ban chẩn.<br />
<br />
Bài 1: Lá diếp cá, rau dệu, mỗi vị 16g, cam thảo đất 12g, sắc uống ngày một
thang, chia 3 lần.<br />
<i><br />
Bài 2</i>: Phù bình (bèo cái), đậu sị, mỗi vị 12g; ngưu bàng tử, liên kiều, cát
căn, thăng ma mỗi vị 8g; thuyền thoái (xác ve sầu) 4g. Nếu sốt cao, thêm kim
ngân hoa, hoàng cầm, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.<br />
<i><br />
Bài 3</i>: Ngưu bàng 12g; kim ngân hoa, cát căn, bạc hà, kinh giới mỗi vị 8g.
Đổ nước ngập, đậy kín, sắc rồi xông và uống.<br />
<i><br />
Bài 4</i>: Cát căn 12g, xích thược 6g, thăng ma 4g, cam thảo 2g. Sắc uống ngày
một thang.<br />
<i><br />
Bài 5</i>: Liên kiều, huyền sâm, mỗi vị 16g; kim ngân hoa, ngưu bàng, tử thảo,
hoàng đằng, mẫu đơn bì mỗi vị 10g; cam thảo 8g. Sắc uống ngày một thang.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal">
<i><span style="font-size: 14pt;">Bài
6</span></i><span style="font-size: 14pt;">: Lá diếp cá tươi 30g,
mùi tàu 20g, riềng 6g đem nấu lấy nước uống trong ngày.<br />
<i><br />
Bài 7</i>: Cát căn 12g, liên kiều 8g; thuyền thoái, xích thược, kinh giới, ngưu
bàng tử, mộc thông mỗi vị 6g; bối mẫu, tiền hồ, tang bạch bì mỗi vị 4g; đăng
tâm, cam thảo mỗi vị 2g. Sắc uống ngày một thang.<br />
<br />
Nếu khó thở, thêm ma hoàng 6g. Chảy máu cam, thêm trúc như 6g. Táo bón, thêm
vừng đen 8-12g. Sốt cao, thêm hoàng liên, hoàng cầm mỗi vị 8g. Tiêu chảy, thêm
phục linh, trạch tả mỗi vị 8g. Tiểu tiện ít, thêm xa tiền tử (hạt mã đề) 10g.</span></div>
<div class="MsoNormal">
<span style="font-size: 14pt;"><br /></span></div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhawV4PFlKuaxDcXic6i83P8LbDbLrqwSonxJhhwu65NRBld5U7wAI5dy_3Z8mvSM0dIiAnHNMPWVbm4t0J-_e9R2QuX8mhk7JoFCqEryDGN1N_I3egWHyIts3zPUBDAG53xZBJ7SSNUhpE/s1600/DI%E1%BA%BEP+C%C3%81.jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhawV4PFlKuaxDcXic6i83P8LbDbLrqwSonxJhhwu65NRBld5U7wAI5dy_3Z8mvSM0dIiAnHNMPWVbm4t0J-_e9R2QuX8mhk7JoFCqEryDGN1N_I3egWHyIts3zPUBDAG53xZBJ7SSNUhpE/s1600/DI%E1%BA%BEP+C%C3%81.jpg" /></a></div>
<div class="MsoNormal">
<span style="font-size: 14pt;"><br />
<i> Ảnh: Diếp cá</i><br />
<b>1.2</b>- <b>Thời kỳ sởi mọc</b> (bắt đầu xuất hiện nốt ban sởi đến khi
mọc dày toàn thân, độ 3-4 ngày). <br />
<br />
<i>Triệu chứng</i>: Sởi mọc tuần tự từ đầu mặt, thân mình, tay chân, lòng bàn
tay chân, mọc càng ngày càng dày; sốt cao, ho nhiều, đại tiện nhão. Phương pháp
chữa: thanh nhiệt giải độc.<br />
<br />
<i>Bài 1</i>: (làm sởi chóng mọc và mọc đều): Quả khế thái lát phơi khô, rau
dệu, lá nọc sởi, canh châu mỗi vị 20g, các vị trên đều sao vàng, hạ thổ. Sắc
uống mỗi ngày một thang.<br />
<br />
<i>Bài 2</i>: Lá tre 20g, sài đất, kim ngân
hoa, mỗi vị 16g; mạch môn, sa sâm, sắn dây, cam thảo đất mỗi vị 12g. Sắc uống
ngày một thang.<br />
<br />
<i>Bài 3</i>: Hoa kim ngân, cỏ ban mỗi vị 30g. Dùng tươi giã nhỏ, thêm nước,
gạn uống. Có thể phơi khô sắc uống.<br />
<br />
<i>Bài 4</i>: Cát căn 12g; tô diệp, xuyên khung mỗi vị 8g; xích thược, ngưu
bàng mỗi vị 6g; thăng ma 4g; cam thảo 2g. Sắc uống ngày một thang.<br />
<br />
<i>Bài 5</i>: (bệnh nhân sốt cao): Cát căn,
liên kiều mỗi vị 12g; tri mẫu, địa cốt bì, thiên hoa phấn (rễ qua lâu), ngưu
bàng tử, huyền sâm, tang diệp (lá dâu tằm) mỗi vị 8g; cát cánh, mộc thông,
hoàng cầm, cam thảo mỗi vị 6g; tiền hồ, hoàng liên, chi tử, phòng phong, bạc hà
mỗi vị 4g; đăng tâm 3g. Sắc uống ngày một thang.<br />
<br />
<i>Bài 6</i>: (bệnh nhân sốt cao li bì, mê sảng, có dấu hiệu nhiễm độc thần
kinh): Huyền sâm, gạo tẻ mỗi vị 12g; sừng con trâu, tri mẫu mỗi vị 8g, cam thảo
4g. Sắc uống ngày một thang.<br />
<br />
<i>Bài 7</i>: (bệnh nhân tiêu chảy): Sơn tra 8g, đăng tâm 6g; bình lang sao,
chỉ xác sao mỗi vị 4g; liên kiều, ngưu bàng tử mỗi vị 3g; hoàng liên sao, hoàng
cầm sao, hậu phác sao, thanh bì, cam thảo, đương quy mỗi vị 2g. Sắc uống ngày
một thang.<br />
<br />
<i>Bài 8</i>: (bệnh nhân có biến chứng viêm phổi): Thạch cao 20g, hạnh nhân 6g,
ma hoàng 4g, cam thảo 2g. Sắc uống ngày một thang.</span></div>
<div class="MsoNormal">
<span style="font-size: 14pt;"><br /></span></div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEieK270i3dp54o9rp7km8Zx1rg5IgcLtMvhyk5PymVDqpMQTt53ZNjaAs0O7hdN_2_YI3foSL7IvnwjNZorFu8ETIcbAwImWtHnZ_wRd2moFj3EmR3iO40jwceTfAQbFXA7QOi0TuzN77zM/s1600/TRE.jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEieK270i3dp54o9rp7km8Zx1rg5IgcLtMvhyk5PymVDqpMQTt53ZNjaAs0O7hdN_2_YI3foSL7IvnwjNZorFu8ETIcbAwImWtHnZ_wRd2moFj3EmR3iO40jwceTfAQbFXA7QOi0TuzN77zM/s1600/TRE.jpg" /></a></div>
<div class="MsoNormal">
<span style="font-size: 14pt;"><br />
Ảnh: <i>Tre</i><br />
<b>1.3-</b> <b>Thời kỳ sởi bay</b>, bệnh nhân mất nước vì sốt kéo dài,
miệng khô, ho.<br />
<br />
<i>Bài 1</i>: Sa sâm, hạt sen, đậu đỏ, lá dâu non mỗi vị 120g; cam thảo, mạch
môn, hoàng tinh mỗi vị 80g, hoài sơn 60g. Tán thành bột, làm viên. Ngày uống
30g, chia làm 3 lần.<br />
<br />
<i>Bài 2</i>: Sa sâm 12g; ngân sài hồ, huyền sâm mỗi vị 8g; đảng sâm, mạch môn
mỗi vị 6g; cam thảo 4g; long đởm thảo, đăng tâm mỗi vị 2g. Sắc uống ngày một
thang.<br />
<br />
<i>Bài 3</i>: Hoàng cầm, địa cốt bì mỗi vị 12g; tang bạch bì (vỏ dễ cây dâu),
mạch môn, sa sâm, lô căn (rễ sậy) mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal">
<span style="font-size: 14pt;"> 2-
TÂY Y:<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> Tác
nhân gây bệnh sởi thuộc nhóm RNA giống Mobilli vi-rút của họ Paramyxoviridae
Influenzae. Người là nguồn bệnh chủ yếu nhưng có thể gặp ở khỉ. Không có trung
gian truyền bệnh, không có vi rút tiềm ẩn lây truyền, chỉ có 1 type huyết
thanh, và thuốc chủng ngừa có hiệu quả. <o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal">
<br /></div>
<div class="MsoNormal">
<span style="font-size: 14pt;"> <b>2.1- Triệu chứng của bệnh:</b> Có thể chia
làm các giai đoạn :<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; text-align: justify;">
<span style="color: blue; font-size: 14.0pt;"> <b><i>2.1.1-</i></b><span class="apple-converted-space"><i> </i></span><b><i>Thời
kỳ ủ bệnh</i></b></span><span style="font-size: 14pt;">: (từ lúc bị
nhiễm siêu vi trùng đến lúc có triệu chứng bệnh) Trung bình là 10 ngày (có thề
thay đổi từ 7đến 18ngày): trẻ có thể sốt nhẹ.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; text-align: justify;">
<br /></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; text-align: justify;">
<b><i><span style="color: blue; font-size: 14.0pt;"> 2.1.2-</span></i></b><span class="apple-converted-space"><b><i><span style="font-size: 14pt;"> </span></i></b></span><b><i><span style="color: blue; font-size: 14.0pt;">Thời kỳ khởi phát (còn gọi là thời kỳ viêm
long):</span></i></b><span class="apple-converted-space"><span style="font-size: 14pt;"> </span></span><span style="font-size: 14pt;">Đây là thời kỳ hay lây nhất, kéo dài từ 3 đến 5 ngày với các biểu
hiện như sau:<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> -<span class="apple-converted-space"> </span>Sốt: Sốt nhẹ hoặc sốt cao 39,5<sup>o</sup>C
đến 40<sup>o</sup>C, có thể có sốt cao co giật, kèm mệt mỏi, nhức đầu, đau cơ
đau khớp. <o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> -“Viêm
long”(có triệu chứng giống như cảm cúm): thường xảy ra ở mắt và mũi, gây chảy
nước mắt, đổ <span class="apple-converted-space"> </span>nghèn nhiều,
kết mạc mắt đỏ, bệnh nhân sợ ánh sáng, giác mạc và mi mắt có thể bị sưng phù,
hắt hơi, sổ mũi, ho đàm, khàn giọng. Có thể gây viêm thanh quản co rút, nếu có
triệu chứng viêm long ở đường tiêu hóa sẽ gây tiêu chảy.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> -Khám
họng trong giai đoạn này có thể thấy những chấm trắng nhỏ khoảng 1mm mọc trên
nền niêm mạc má viêm đỏ, có vị trí ngay với răng hàm thứ nhất, đó là dấu<span class="apple-converted-space"> </span><b>“Koplik</b>” (ảnh) rất có giá trị để giúp
chẩn đoán khi phát ban. Thời gian tồn tại của dấu hiệu này khoảng 12 đến
18 giờ.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; text-align: justify;">
<br /></div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhvwJCf3IFOxAp1LsR0RgC513EX-UWcFwIteDGTFGa4JdO23kToxm_JKtJyiRYvJt96VmL_7yIvwuI0gSFD_c_ECaSBULJrHzZzip_nR5uEAJEQXSZKQ9IjFy1Wb-4tTrz24N3uzeqyHze_/s1600/D%C3%A1u+hi%E1%BB%87u+Koplik.jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhvwJCf3IFOxAp1LsR0RgC513EX-UWcFwIteDGTFGa4JdO23kToxm_JKtJyiRYvJt96VmL_7yIvwuI0gSFD_c_ECaSBULJrHzZzip_nR5uEAJEQXSZKQ9IjFy1Wb-4tTrz24N3uzeqyHze_/s1600/D%C3%A1u+hi%E1%BB%87u+Koplik.jpg" /></a></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"><br /></span></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> Ảnh: Dấu hiệu </span><b style="font-size: 19px;">“Koplik</b><span style="font-size: 19px;">”</span></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; text-align: justify;">
<b><i><span style="color: blue; font-size: 14.0pt;"> 2.1.3-</span></i></b><span class="apple-converted-space"><b><i><span style="font-size: 14pt;"> </span></i></b></span><b><i><span style="color: blue; font-size: 14.0pt;">Thời kỳ toàn phát (hay còn gọi là thời
kỳ phát ban</span></i></b><b><i><span style="font-size: 14pt;">):<span class="apple-converted-space"> <o:p></o:p></span></span></i></b></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> Ban
xuất hiện đầu tiên ở sau tai, sau đó lan dần lên 2 bên má, cổ, ngực, bụng và
phần chi trên trong vòng 24 giờ. Trong 24 gờ kế tiếp, ban lan xuống lưng, bụng,
2 tay và sau cùng là 2 chân trong từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 3 của bệnh.Ban sởi
màu hồng nhạt, ấn vào mất, thường kết dính lại. Trong trường hợp nhẹ, ban mọc
thưa thớt. Đối với những trường hợp nặng, ban mọc dày đặc cả lòng bàn tay, bàn
chân, đôi khi có ban xuất huyết cơ thể kèm chảy máu mũi, miệng, xuất huyết tiêu
hóa.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; text-align: justify;">
<br /></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; mso-line-height-alt: 13.5pt; text-align: justify;">
<b><i><span style="color: blue; font-size: 14.0pt;"> 2.1.4- Thời kỳ phục hồi</span></i></b><b><i><span style="font-size: 14pt;">:</span></i></b><span class="apple-converted-space"><span style="font-size: 14pt;"> </span></span><span style="font-size: 14pt;">Ban sởi bay theo trình tự xuất hiện để lại
vùng da bị ảnh hưởng những vết thâm đen trên bề mặt da loang lỗ như da cọp nên
được gọi là “vết vằn da hổ”<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; mso-line-height-alt: 13.5pt; text-align: justify;">
<br /></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; mso-line-height-alt: 13.5pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> <span class="apple-converted-space"> </span>Chẩn đoán sởi chủ yếu dựa vào lâm sàng
là triệu chứng viêm họng với phát ban theo trình tự xuất hiện và khám họng thấy
có dấu “Koplik” với tiền sử thường gặp ở trẻ dưới 10 tuổi chưa mắc sởi lần nào,
có tiếp xúc với <span class="apple-converted-space"> </span>nguồn lây
trong 10 ngày trước đó. Cũng có thể gặp các cháu sống trong tập thể nhà trẻ,
trường học và gia đình có người thân mắc bệnh tương tự.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; mso-line-height-alt: 13.5pt; text-align: justify;">
<br /></div>
<h2>
<span style="font-size: 14pt;"> </span><span style="font-size: 14.0pt;">2.2- <strong> Các biến chứng của bệnh:</strong><o:p></o:p></span></h2>
<h3>
<strong><span style="font-size: 14.0pt;"> <i><span style="color: blue;">2.2.1- Biến chứng đường hô hấp</span></i></span></strong><i><span style="color: blue; font-size: 14.0pt;"><o:p></o:p></span></i></h3>
<em><b><span style="font-size: 14.0pt;"> @ Viêm thanh quản:</span></b></em><span style="font-size: 14.0pt;"><o:p></o:p></span><br />
<span style="font-size: 14.0pt;"> - Giai đoạn sớm, là do virus sởi: xuất
hiện ở giai đoạn khởi phát, giai đoạn đầu của mọc ban thường mất theo ban,hay có
Croup giả, gây cơn khó thở do co thắt thanh quản.<o:p></o:p></span><br />
<span style="font-size: 14.0pt;"> - Giai đoạn muộn: do bội nhiễm (hay
gặp do tụ cầu, liên cầu, phế cầu…), xuất hiện sau mọc ban. Diễn biến thường
nặng: sốt cao vọt lên, ho ông ổng, khàn tiêng, khó thở, tím tái.<o:p></o:p></span><br />
<em><b><span style="font-size: 14.0pt;"> @ Viêm phế quản:</span></b></em><span style="font-size: 14.0pt;"><o:p></o:p></span><br />
<span style="font-size: 14.0pt;"> Thường do bội nhiễm, xuất hiện vào
cuối thời kì mọc ban. Biểu hiện sốt lại, ho nhiều, nghe phổi có ran phế quản,
bạch cầu tăng, neutro tăng, X quang có hình ảnh viêm phế quản.<o:p></o:p></span><br />
<em><b><span style="font-size: 14.0pt;"> @ Viêm phế quản – phổi:</span></b></em><span style="font-size: 14.0pt;"><o:p></o:p></span><br />
<span style="font-size: 14.0pt;"> Do bội nhiễm, thường xuất hiện muộn
sau mọc ban. Biểu hiện nặng: sốt cao khó thở, khám phổi có ran phế quản và ra
nổ. X quang có hình ảnh phế quản phế vêm (nốt mờ rải rác 2 phổi). Bạch cầu
tăng, neutro tăng, thường là nguyên nhân gây tử vong trong bệnh sởi, nhất là ở
trẻ nhỏ.<o:p></o:p></span><br />
<h3>
<em><span style="font-size: 14.0pt;"> <span style="color: blue;">2.2.2- Biến chứng thần kinh</span></span></em><span style="color: blue; font-size: 14.0pt;"><o:p></o:p></span></h3>
<em><b><span style="font-size: 14.0pt;"> @ Viêm não – màng não – tủy cấp:</span></b></em><span style="font-size: 14.0pt;"><o:p></o:p></span><br />
<span style="font-size: 14.0pt;"> Là biến chứng nguy hiểm gây tử vong và
di chứng cao. Gặp ở 0,1 – 0,6% bệnh nhân sởi. Thường gặp ở trẻ lớn (tuổi đi
học), vào tuần đầu của ban (ngày 3 – 6 của ban). Khởi phát đột ngột, sốt cao
vọt co giật, rối loạn ý thức: u ám – hôn mê, liệt ½ người hoặc 1 chi, liệt dây
III, VII hay gặp hội chứng tháp – ngoại tháp, tiểu não, tiền đình…<o:p></o:p></span><br />
<span lang="PT-BR" style="font-size: 14.0pt; mso-ansi-language: PT-BR;"> - Viêm
màng não kiểu thanh dịch (do virus).<o:p></o:p></span><br />
<span lang="PT-BR" style="font-size: 14.0pt; mso-ansi-language: PT-BR;"> - Viêm
tủy: liệt 2 chi dưới, rối loạn cơ vòng.<o:p></o:p></span><br />
<span lang="PT-BR" style="font-size: 14.0pt; mso-ansi-language: PT-BR;"> @ <em><b>Viêm
màng não:</b></em><o:p></o:p></span><br />
<span lang="PT-BR" style="font-size: 14.0pt; mso-ansi-language: PT-BR;"> - Viêm
màng não thanh dịch do viru sởi<o:p></o:p></span><br />
<span lang="PT-BR" style="font-size: 14.0pt; mso-ansi-language: PT-BR;"> - Viêm
màng não mủ sau viêm tai do bội nhiễm.<o:p></o:p></span><br />
<em><b><span lang="PT-BR" style="font-size: 14.0pt; mso-ansi-language: PT-BR;"> @
Viêm não chất trắng bán cấp xơ hóa:</span></b></em><span lang="PT-BR" style="font-size: 14.0pt; mso-ansi-language: PT-BR;"><o:p></o:p></span><br />
<span lang="PT-BR" style="font-size: 14.0pt; mso-ansi-language: PT-BR;">Hay gặp ở tuổi 2 – 20 tuổi, xuất hiện muộn sau vài
năm, điều này nói lên virus sởi có thể sống tiềm tàng nhiều năm trong cơ thể
bệnh nhân có đáp ứng miễn dịch bất thường. Diến biến bán cấp từ vài tháng đến 1
năm. Bệnh nhân chết trong tình trạng tăng tương lực cơ và co cứng mất não.<o:p></o:p></span><br />
<em><b><span lang="PT-BR" style="font-size: 14.0pt; mso-ansi-language: PT-BR;"> <span style="color: blue;">2.2.3- Biến
chứng đường tiêu hóa</span></span></b></em><b><span lang="PT-BR" style="color: blue; font-size: 14.0pt; mso-ansi-language: PT-BR;"><o:p></o:p></span></b><br />
<em><span lang="PT-BR" style="font-size: 14.0pt; mso-ansi-language: PT-BR;"> <b>@ Viêm niêm mạc miệng:</b></span></em><b><span lang="PT-BR" style="font-size: 14.0pt; mso-ansi-language: PT-BR;"><o:p></o:p></span></b><br />
<span lang="PT-BR" style="font-size: 14.0pt; mso-ansi-language: PT-BR;"> - Lúc
đầu do virus sởi, thường hết cùng với ban.<o:p></o:p></span><br />
<span lang="PT-BR" style="font-size: 14.0pt; mso-ansi-language: PT-BR;"> - Muộn
thường do bội nhiễm<o:p></o:p></span><br />
<em><b><span lang="PT-BR" style="font-size: 14.0pt; mso-ansi-language: PT-BR;"> @
Cam mã tấu:</span></b></em><span lang="PT-BR" style="font-size: 14.0pt; mso-ansi-language: PT-BR;"><o:p></o:p></span><br />
<span lang="PT-BR" style="font-size: 14.0pt; mso-ansi-language: PT-BR;">Xuất hiện muộn, do bội nhiễm xoắn khuẩn Vincent là một
loại vi khuẩn hoại thư gây loét niêm mạc miệng, lan sâu rộng vào xương hàm gây
hoại tử niêm mạc, viêm xương, rụng răng, hơi thở hôi thối.<o:p></o:p></span><br />
<em><b><span lang="PT-BR" style="font-size: 14.0pt; mso-ansi-language: PT-BR;"> @
Viêm ruột: </span></b></em><span lang="PT-BR" style="font-size: 14.0pt; mso-ansi-language: PT-BR;">Do bội nhiễm các loại vi khuẩn như shigella, E. coli…<o:p></o:p></span><br />
<h3>
<em><span lang="PT-BR" style="font-size: 14.0pt; mso-ansi-language: PT-BR;"> <span style="color: blue;">2.2.3- Biến
chứng tai – mũi – họng</span></span></em><span lang="PT-BR" style="color: blue; font-size: 14.0pt; mso-ansi-language: PT-BR;"><o:p></o:p></span></h3>
<span lang="PT-BR" style="font-size: 14.0pt; mso-ansi-language: PT-BR;"> - Viêm
mũi họng bội nhiễm<o:p></o:p></span><br />
<span lang="PT-BR" style="font-size: 14.0pt; mso-ansi-language: PT-BR;"> - Viêm
tai – viêm tai xương chũm.<o:p></o:p></span><br />
<h3>
<em><span lang="PT-BR" style="font-size: 14.0pt; mso-ansi-language: PT-BR;"> <span style="color: blue;">2.2.4- Biến
chứng do suy giảm miễn dịch</span></span></em><span lang="PT-BR" style="color: blue; font-size: 14.0pt; mso-ansi-language: PT-BR;"><o:p></o:p></span></h3>
<span lang="PT-BR" style="font-size: 14.0pt; mso-ansi-language: PT-BR;"> Dễ mắc
thêm các bệnh khác như lao, bạch hầu, ho gà…<o:p></o:p></span><br />
<span lang="PT-BR" style="font-size: 14.0pt; mso-ansi-language: PT-BR;"> <b>2.3- Điều trị:<o:p></o:p></b></span><br />
<span lang="PT-BR" style="font-size: 14pt;"> Chủ
yếu là điều trị nâng đỡ, hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu</span><span lang="PT-BR" style="font-size: 14.0pt; mso-ansi-language: PT-BR;"> – săn sóc và nuôi
dưỡng.<o:p></o:p></span><br />
<span lang="PT-BR" style="font-size: 14.0pt; mso-ansi-language: PT-BR;"> - Hạ
sốt: phương pháp vật lí, thuốc hạ sốt thông thường (Paracetamol).<o:p></o:p></span><br />
<span style="font-size: 14.0pt;"> - An thần.<o:p></o:p></span><br />
<span style="font-size: 14.0pt;"> - Thuốc ho, long đờm<o:p></o:p></span><br />
<span style="font-size: 14.0pt;"> - Kháng histamin: Dimedron, Pipolphen.<o:p></o:p></span><br />
<span style="font-size: 14.0pt;"> - Sát trùng mũi họng: nhỏ mắt nhỏ mũi
bằng dung dịch Chloromycetin, Argyrol…<o:p></o:p></span><br />
<span style="font-size: 14.0pt;"> - Kháng sinh chỉ dùng khi có bội nhiễm
và dùng cho trẻ dưới 2 tuổi, và trẻ suy dinh dưỡng.<o:p></o:p></span><br />
<span style="font-size: 14.0pt;"> - Khi có biến chứng: viêm thanh quản,
viêm não, sởi ác tính thì dùng kháng sinh và corticoid.<o:p></o:p></span><br />
<span style="font-size: 14.0pt;"> - Các biện pháp hồi sức tùy theo triệu
chứng của bệnh nhân: hồi sức hô hấp khi có suy hô hấp (thở O2, hô hấp hỗ trợ…)
hồi sức tim mạch…<o:p></o:p></span><br />
<span style="font-size: 14.0pt;"> - Chế độ ăn uống tốt.<o:p></o:p></span><br />
<span style="font-size: 14.0pt;"> 3- VẤN ĐỀ LÂY BỆNH:<o:p></o:p></span><br />
<div class="MsoNormal">
<span style="font-size: 14.0pt;"> <span style="background: white; color: #252525;">Sởi là một
bệnh<span class="apple-converted-space"> </span>cực kỳ dễ lây lan. </span>Đường lây
truyền chủ yếu là đường hô hấp như: nước bọt , hắt hơi, sổ mũi hoặc do hít phải
mầm bệnh từ môi trường bên ngoài của bệnh (do mầm bệnh có thể tồn tại ngoài môi
trường hơn một giờ). Sởi là bệnh truyền nhiễm có tính lây truyền cao nhất và
tính miễn dịch quần thể trong nhân dân cần phải đạt tới <span class="apple-converted-space"> </span>94% mới có thể cắt đứt được sự lây
truyền của bệnh trong cộng đồng<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal">
<span style="font-size: 14pt;"> Bệnh lây truyền qua đường hô hấp do
ho, hắt hơi, tiếp xúc gần với người bị nhiễm hoặc dịch tiết mũi họng. Giai đoạn
gây lây nhiễm xảy ra từ 4 ngày trước đến 4 ngày sau phát ban.</span><span style="font-size: 14.0pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal">
<span style="font-size: 14pt;"> Vi rút sởi lây lan mạnh trên diện rộng
nên có thể gây dịch lớn. Một người mắc có thể gây lây nhiễm cho khoảng 20 người
khác. </span><span style="font-size: 14.0pt;"><o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal">
<span style="font-size: 14pt;"> Là bệnh lây nhiễm người – người. Không
ghi nhận bệnh sởi ở động vật.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal">
<span style="font-size: 14pt;"> 4-
KHI TRẺ BỊ SỞI:<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal">
<span style="font-size: 14pt;"> 4.1- NÊN: Tăng cường dinh dưỡng (ăn các
loại thực phẩm mềm, dễ tiêu hóa), vệ sinh răng miệng, vệ sinh cá nhân; cho trẻ
uống nhiều nước, nước chanh, cam uống
đều đặn trong ngày; bột cam thảo trộn với mật ong giúp giảm ho và viêm họng do
vi rút sởi gây ra; bột nghệ trộn với mật ong hoặc sữa giúp người bệnh nhanh
phục hồi và tăng cường khả năng miễn dịch. <o:p></o:p></span></div>
<br />
<div class="MsoNormal">
<span style="font-size: 14pt;"> 4.2-
KHÔNG NÊN: Ăn thực phẩm nhiều dầu mỡ, được chế biến dưới dạng chiên, xào gây
khó khăn trong tiêu hóa; ăn thực phẩm chế biến sẵn có hàm lượng muối cao; các
loại gia vị cay nóng như tiêu, ớt; đồ uống có ga, cồn.<o:p></o:p></span><br />
<span style="font-size: 14pt;"><br /></span>
<span style="font-size: 14pt;"> <span style="color: red;"> Ảnh trong bài lấy từ Internet</span></span></div>
Lê Thânhttp://www.blogger.com/profile/01664269580508483584noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7896445036398147764.post-71047953611349667912014-04-14T09:19:00.004+07:002014-04-14T09:19:39.818+07:00CHIM SẺ – BỔ THẬN TRÁNG DƯƠNG<span style="color: blue;">Bài đăng trên <a href="http://www.baoquangnam.com.vn/du-lieu-cu/200609/chim-se-bo-than-trang-duong-86606/">BÁO QUẢNG NAM</a></span><br />
<div class="MsoNormal">
<span style="color: red;">BS LÊ THÂN (Tổng
hợp)</span><o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
Chim sẻ có công dụng: bổ ngũ tạng (đặc
biệt là thận), tráng dương, ích khí, bổ huyết. Thịt chim sẻ được dùng để chữa:
suy nhược cơ thể; tạng phủ hư tổn; gầy yếu khó thở; nhất là người cao tuổi thận
khí suy nhược, lưng đau gối mỏi, tiểu tiện nhiều lần về đêm; phụ nữ sau sinh
mỏi mệt, đau lưng, khí hư; nam giới liệt dương, suy giảm khả năng tình dục.
Tiết chim sẻ được dùng cho những người yếu mệt, yếu sinh lý, hay hoa mắt chóng
mặt, nhức đầu do thiếu máu và suy nhược (cắt đầu hay cổ chim, hứng hết tiết vào
chén rượu hay mật ong rồi khuấy đều, uống ngay 1 lần trong ngày, dùng liên tục
10-15 ngày). Trứng chim sẻ được dùng cho nam giới liệt dương, thiểu tinh, thận
lạnh; nữ giới huyết khô, băng lậu, đới hạ. Phân chim sẻ hơi có độc; trị đau
mắt, làm sáng mắt, đau vì tích cục máu trọng bụng, đau họng và bạch đới; chữa
cổ họng sưng đau: 20 hạt phân chim sẻ, trộn với đường cát trắng, viên thành 3
viên, gói vào một miếng lụa ngậm trong miệng.<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<br /></div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEiAFyTdnUyfQ2jDqyRn6WA8gpjsoc_pDTmkBk0pZ9fDZnycqPDT7YsoI0e4xaYn26EpUEx8bRamiTHW8_OOGEeg_p53wvFIGKO6GAYVTrjTtOGQh_W8taLG4xYEp_yrH8eRjCi7fEHLCKoH/s1600/18908_chim-se-se19_5035.jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEiAFyTdnUyfQ2jDqyRn6WA8gpjsoc_pDTmkBk0pZ9fDZnycqPDT7YsoI0e4xaYn26EpUEx8bRamiTHW8_OOGEeg_p53wvFIGKO6GAYVTrjTtOGQh_W8taLG4xYEp_yrH8eRjCi7fEHLCKoH/s1600/18908_chim-se-se19_5035.jpg" height="240" width="320" /></a></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<br /></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
Chim sẻ có tính ấm (nóng). Chỉ thích
hợp với những người thiên về dương hư, hoặc mắc các chứng bệnh thuộc về dương
hư; biểu hiện: mệt mỏi, sắc mặc nhợt nhạt, sợ lạnh, chân tay lạnh, dễ bị cảm
lạnh, ra mồ hôi vô cớ, ăn kém, chậm tiêu, đại tiện lỏng nát, giảm ham muốn tình
dục, liệt dương, xuất tinh sớm, di tinh, lưng đau gối mỏi, phòng sự hay bị vả
mồ hôi và toát lạnh<span style="font-family: Arial;">…</span>. Không nên dùng cho những người thể chất
thiên về âm hư, hoặc mắc các chứng bệnh về tình dục thuộc thể âm hư hỏa vượng.
Để đạt được hiệu quả bổ thận tráng dương tốt nhất, cổ nhân thường phối hợp dùng
chim sẻ với một số vị thuốc khác như:<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
-Chim sẻ 5 con, chim bồ câu 1 con làm
thịt, bỏ nội tạng, chặt mỏ, sấy khô; đỗ trọng 120g sao, muối rang 5g; tất cả
tán mịn (xay), luyện với mật ong làm thành viên bằng hạt bắp; mỗi ngày uống 2
lần, mỗi lần 10g, uống với 1 ít rượu vào lúc đói.<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
-Chim sẻ 3-5 con làm thịt bỏ nội tạng,
rồi đem hầm với thỏ ty tử 10g, kỷ tử 10g, ba kích 10g (các vị thuốc cho vào túi
vải cột kín miệng); khi chín nhừ bỏ bã thuốc, thêm gia vị ăn nóng.<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
-Chim sẻ 20 con làm thịt bỏ nội tạng,
sấy khô; đương quy 50g, kỷ tử 50g, long nhãn 50g, xuyên khung 20g, thỏ ty tử
40g, ba kích 50g, nhục thung dung 50g, dâm dương hoắc 100g, đại táo 100g, nhục
quế 10g. Tất cả đem ngâm với 5 lít rượu trắng, sau 1 tháng là có thể dùng được,
mỗi ngày uống 15-20ml.<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
-Chim sẻ 3-5 con làm thịt bỏ nội tạng,
gạo tẻ 100g và 1 chén rượu trắng nấu thành cháo; khi chín bỏ vào 3 củ hành
trắng và gia vị, ăn nóng.<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
Các vị thuốc phối hợp trên dễ dàng mua
được ở các tiệm thuốc bắc.<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<br /></div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhOitDAbGedUn5Eyw25qzB7iKSOybFJW76bL2lfzEBk1r_D6lgeqLRu_0xekGLaeRpjqDhms-0zd6wXMO8DCIBm9oRbGjZD0bfDllGvk1HDmIz43BEAxtRlg2vmDiDxvXGAfa4QS6XYSiSk/s1600/images.jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhOitDAbGedUn5Eyw25qzB7iKSOybFJW76bL2lfzEBk1r_D6lgeqLRu_0xekGLaeRpjqDhms-0zd6wXMO8DCIBm9oRbGjZD0bfDllGvk1HDmIz43BEAxtRlg2vmDiDxvXGAfa4QS6XYSiSk/s1600/images.jpg" /></a></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<br /></div>
<br />
<div class="MsoNormal" style="text-align: center;">
<o:p><span style="color: red;"> Ảnh trong bài lấy từ Internet</span></o:p></div>
Lê Thânhttp://www.blogger.com/profile/01664269580508483584noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7896445036398147764.post-67119184979057278742014-04-03T09:52:00.004+07:002014-04-03T09:54:55.780+07:00THUỐC NAM CHỮA ĐAU NHỨC XƯƠNG KHỚP<span style="color: blue;">Bài ngắn hơn đăng <a href="http://www.baoquangnam.com.vn/xa-hoi/y-te/201404/thuoc-nam-chua-dau-nhuc-xuong-khop-469089/">BÁO QUẢNG NAM</a> hôm qua 2.4.2014</span><br />
<div class="MsoNormal" style="text-indent: 36.0pt;">
BS LÊ THÂN (Tổng hợp)</div>
<div class="MsoNormal">
<br /></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
Tình trạng đau nhức xương khớp rất hay gặp ở
bà con, khiến chất lượng sống giảm sút đáng kể, hạn chế việc tham gia các hoạt
động cộng đồng, kéo theo những rối loạn khác về thể chất và tâm lý. Nếu kéo dài
có thể để lại nhiều hậu quả như: Biến dạng khớp, teo cơ, tàn phế…. Một số bệnh
lý hay gặp như: Viêm khớp dạng thấp, thoái hóa khớp, loãng xương, gút…<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
Đông
y cho rằng do sức đề kháng và khả năng tự bảo vệ của cơ thể không đầy
đủ, các yếu tố gây bệnh như: phong, hàn, thấp cùng phối hợp tác động xâm phạm
đến kinh lạc - cơ - khớp, làm cho sự vận hành của khí huyết bị tắc nghẽn không
thông gây ra đau nhức xương khớp. Đau nhức xương khớp thường có hai thể lớn là có
và không có sưng nóng đỏ. Bài viết này chỉ giới thiệu những cách thức dùng
thuốc nam đơn giản có thể chữa tại cộng đồng những trường hợp đau nhức xương
khớp mà không có sưng nóng đỏ (những trường hợp có sưng nóng đỏ nên đến cơ sở y
tế để kiểm tra và chỉ định điều trị phù hợp):</div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<b>1- Các biện pháp không dùng thuốc:<o:p></o:p></b></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
- Ăn uống điều
độ, giảm cân, giữ cân nặng ở mức hợp lý để giữ cho các khớp không phải chịu một
sức nặng quá mức, sẽ có tác dụng làm giảm đau nhiều. Ăn nhiều các sản phẩm từ
đậu nành cũng giúp phòng chống loãng xương và tốt cho hệ tim mạch. Ăn ít chất
đạm, nhiều chất xơ và rau tươi đối với bệnh gút. </div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
- Tập thể dục
nhẹ nhàng, vừa sức giúp cho khí huyết lưu thông sẽ làm thuyên giảm các chứng
đau khớp; nhưng tránh tập quá sức vì có thể gây tổn thương gân cốt.</div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
- Nếu đau
nhiều, nên kết hợp châm cứu, cấy chỉ, xoa bóp ... tại các cơ sở y học cổ
truyền.</div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<b>2- Một số bài thuốc đơn giản có thể dùng
tại cộng đồng:<o:p></o:p></b></div>
<div class="MsoNormal" style="margin-left: 36.0pt; text-align: justify;">
- Dây đau
xương sao vàng, hạ thổ, sắc uống mỗi ngày 15-20g<br />
- Ý dĩ nhân (hạt bo bo) nấu cháo ăn lâu dài.</div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
- Thịt mèo 250g,
tỏi 30g, dầu, muối. Làm sạch thịt mèo, cắt miếng, tỏi bỏ vỏ. Cho vào nồi, đổ
nước, dầu, muối hầm chín nhừ ăn trong bữa ăn.</div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
- Ngũ gia bì
50g, gạo nếp 500g, men rượu vừa đủ. Rửa sạch ngũ gia bì, ngâm sau đó sắc ngũ
gia bì bỏ bã lấy 2 lần nước sắc, đổ gạo nếp vào nấu thành cơm khô, sau tản ra
chờ còn hơi ấm rắc men rượu vào trộn đều, ủ thành rượu nếp, dùng tùy thích.</div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
- Thịt dê
500g, cà rốt 250g, gia vị vừa đủ. Cà rốt, thịt dê rửa sạch cắt miếng, ướp gừng
tươi xào 5 phút trong chảo dầu nóng, cho thêm ít rượu vang, muối, xì dầu và ít
nước lạnh um trong 15 phút, sau bỏ vào nồi đất; cho vỏ quýt với 3 bát nước to,
nổi lửa to, khi sôi hạ lửa riu riu nấu trong 2 giờ khi thịt dê chín nhừ là
được, ăn trong bữa cơm.</div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
- Rễ trinh nữ
(cỏ thẹn, cây xấu hổ, cây mắc cỡ<span style="color: #444444;">)</span> đã xắt
mỏng, tẩm rượu, sao cho thơm 20-30g sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2
lần trong ngày. Nếu nhiều có thể nấu thành cao lỏng, rồi pha rượu để dùng dần.
Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác theo công thức sau: (1) rễ trinh
nữ, rễ bưởi bung, rễ cúc tần mỗi thứ 20g; rễ đinh lăng, rễ cam thảo dây mỗi thứ
10g. Sắc uống trong ngày, có thể ngâm rượu. (2) rễ trinh nữ 10g; lá cối xay,
rau muống biển, lạc tiên, rễ cỏ xước, lá lốt mỗi thứ 3g. Hãm với nước sôi hoặc
sắc uống.</div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="color: #003333;">- </span>Dùng lá lốt 12-16g, rễ cây cỏ xước 10g, quế chi
8g, thiên niên kiện 8g, thổ phục linh 12g, kinh giới 8g, tầm gửi cây dâu 12g,
rễ cỏ tranh 10g. Nấu với 750 ml nước, sắc còn 300 ml, chia 2 lần uống ấm, trước
bữa ăn. </div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEh7Eqfyh8sBITciB_mKhvPooIUGJor4OpZI2fgQXdQUw42BN9G8zBxyXeCmih5pDIWiMgBAqxMtj2eWPMwFjY-qz9R2Fyo1ljPBmSC4LMoShNIWvWW4MVWB92RP3BRmPYgrwsqrDTRmZ7av/s1600/tri-dau-lung-moi-goi-bang-la-lot.jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEh7Eqfyh8sBITciB_mKhvPooIUGJor4OpZI2fgQXdQUw42BN9G8zBxyXeCmih5pDIWiMgBAqxMtj2eWPMwFjY-qz9R2Fyo1ljPBmSC4LMoShNIWvWW4MVWB92RP3BRmPYgrwsqrDTRmZ7av/s1600/tri-dau-lung-moi-goi-bang-la-lot.jpg" /></a></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<br /></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="color: red;"> Lá lốt (Ảnh: Internet)</span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
- Lươn to 4-6
con (mỗi con nặng 500g), rượu (tốt nhất là rượu vàng) một ít. Cho lươn vào rượu
đảo đều khi ráo bỏ ruột lươn, sấy khô tán bột lươn cho vào bình dùng dần, mỗi
ngày 2 lần, mỗi lần 15g uống với nước sôi hay hòa vào cháo ăn. Mỗi liệu trình
là 2 tháng.</div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
- Giấm tốt lâu
năm một bát, hành củ 3 lạng giã nát, nấu lẫn cho sôi rồi gói vào vải, chườm
nóng chỗ đau.</div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
- Lá ngải cứu,
hành cả rễ, gừng bỏ vỏ. Cả 3 thứ lượng đều nhau, giã nát, tẩm rượu xào nóng đắp
chỗ đau, lấy lá thầu dầu đắp ngoài mà buộc lại, ngày thay 5-6 lần đến lành thì
thôi.</div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<br /></div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEh31zTCQVT3tDmedJRulZcwgjLZEZ3T-vVDdK0wpWS8RIfOz7lEzKss0oUPCVQmq5w18HB0nG6aRfUYHMJWnWL4ZjfF9pXppA8NaVPnMEtz4XeR6KcEGGTVKpzYFpWPTzcfhvAqIQhf2S6X/s1600/t%E1%BA%A3i+xu%E1%BB%91ng.jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEh31zTCQVT3tDmedJRulZcwgjLZEZ3T-vVDdK0wpWS8RIfOz7lEzKss0oUPCVQmq5w18HB0nG6aRfUYHMJWnWL4ZjfF9pXppA8NaVPnMEtz4XeR6KcEGGTVKpzYFpWPTzcfhvAqIQhf2S6X/s1600/t%E1%BA%A3i+xu%E1%BB%91ng.jpg" /></a></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<br /></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="color: red;">Ngải cứu (Ảnh: Internet)</span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
- Quả ké đầu
ngựa 2 lạng, giã nát, mỗi lần dùng 8-12g sắc uống khi hơi đói. Kỵ ăn thịt heo.</div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
- Kim ngân hoa
cả lá, trộn với rượu, xào nóng, đắp vào chỗ đau<span style="color: #003333;">.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
- Lấy lá lốt
tươi và lá ngải cứu tươi, mỗi thứ 30-50g, rửa thật sạch, giã nát, chế thêm
giấm, đem chưng nóng rồi chườm, đắp vào chỗ đau.</div>
<br />
<div class="MsoNormal" style="line-height: 15.0pt; margin-bottom: 10.5pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
- Hạt cải tán bột, hòa với lòng trắng trứng gà mà
bôi, ngoài lấy lụa bọc lại, ngày thay một lần.</div>
Lê Thânhttp://www.blogger.com/profile/01664269580508483584noreply@blogger.com1tag:blogger.com,1999:blog-7896445036398147764.post-33847044422540187802014-04-02T10:11:00.000+07:002014-04-02T10:11:01.701+07:00CÁ DIẾC – BỔ TỲ VỊ<span style="color: blue;">Bài đã đăng trên <a href="http://www.baoquangnam.com.vn/du-lieu-cu/200708/ca-diec-bo-ty-vi-81020/">BÁO QUẢNG NAM</a></span><br />
<div class="MsoNormal">
<span style="font-size: 14.0pt; mso-fareast-font-family: "Times New Roman";"> BS LÊ THÂN (Tổng hợp)<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt; mso-fareast-font-family: "Times New Roman";"> Theo
đông y, cá diếc ích khí, kiện tỳ, lợi tiểu tiêu sưng, hạ sữa. Là thực phẩm bổ
dưỡng rất tốt cho phụ nữ sau khi sinh đẻ thiếu sữa (cá diếc 250g nấu canh ăn,
có thể thêm móng giò heo); người bị bệnh lâu ngày thân thể suy nhược, khí huyết
hư tổn; còn dùng để chữa ăn kém do tỳ vị hư nhược, trĩ sang, đại tiện ra máu,
nôn mửa…. Một số ứng dụng chữa bệnh:<o:p></o:p></span></div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjA06sGHeMccxUtu2QE7WIo0pa3M_6fVjRax6Zq9o7jCKGZczSRFMjfYOmnuB9x_SCjmn2DIvoLQH0qIVmPNL6dTWpLyuWkyhE3JAIQxRfZqrmyd6E0CvwMGbLKDIiUAXks9g2y9j5HFNUf/s1600/cadiecd.jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjA06sGHeMccxUtu2QE7WIo0pa3M_6fVjRax6Zq9o7jCKGZczSRFMjfYOmnuB9x_SCjmn2DIvoLQH0qIVmPNL6dTWpLyuWkyhE3JAIQxRfZqrmyd6E0CvwMGbLKDIiUAXks9g2y9j5HFNUf/s1600/cadiecd.jpg" height="240" width="320" /></a></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt; mso-fareast-font-family: "Times New Roman";"><br /></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt; mso-fareast-font-family: "Times New Roman";"> -Khí
huyết hư tổn, thận thể suy nhược, ăn ít, mệt mỏi: lấy cá diếc 250g, gạo nếp
60g; cá làm sạch, bỏ vảy và nội tạng, nấu với gạo nếp thành cháo mà ăn.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt; mso-fareast-font-family: "Times New Roman";"> -Đầy
hơi, nôn mữa: cá diếc 1 con, bỏ ruột, để vảy; tỏi xắt nhỏ cho hết vào bụng cá;
dùng giấy thiếc gói kỹ, nướng chín, nghiền thành bột, mỗi lần uống 3g với nước
cơm, ngày 2-3 lần.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt; mso-fareast-font-family: "Times New Roman";"> -Bồi
dưỡng cho người bị lao phổi ho ra máu: cá diếc làm sạch, nấu cùng củ cải trắng,
không cần lượng, ăn thường xuyên.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt; mso-fareast-font-family: "Times New Roman";"> -Ho
lâu ngày: các diếc 250g, cho đường đỏ vào hầm ăn, liên tục 5-6 lần.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt; mso-fareast-font-family: "Times New Roman";"> -Phòng
trị viêm dạ dày mạn tính: cá diếc 250g, rửa sạch, rán vàng 2 mặt, cho vào 1 ít
rượu; sau khi rán thơm, cho vào lượng vừa muối, 2 chén nước, nấu sôi 15 phút,
cho thêm rau rút 250g, nấu sôi thêm 10 phút là được, mỗi ngày uống 2 lần.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt; mso-fareast-font-family: "Times New Roman";"> -Trẻ
lên sởi thời kỳ đầu hoặc lên sởi phát triển chậm: hầm riêng các diếc tươi sống
(có thể cho thêm chút muối), cho trẻ uống canh, ăn cá; có thể làm cho sởi mọc
nhanh hơn, mọc nhanh rồi mất nhanh, rút ngắn quá trình bệnh, tránh được biến
chứng.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt; mso-fareast-font-family: "Times New Roman";"> -Mật
cá diếc có tính sát trùng, giảm đau: gai tre đâm vào thịt không lấy ra được,
lấy nước mật cá diếc chấm vào, có thể rút gai ra. Mật cá diếc 1 cái đốt thành
than, tán nhỏ, trộn với dầu mè, bôi chữa sa dạ con (tử cung), sau khi rửa sạch
bộ phận này bằng nước tỏi.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt; mso-fareast-font-family: "Times New Roman";"> -Bong
bóng cá diếc rửa sạch, chiên gòn bằng dầu mè, tán bột, uống mỗi lần 5-6g, ngày
2 lần để chữa viêm loét dạ dày<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt; mso-fareast-font-family: "Times New Roman";"><br /></span></div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjAcQr8eq6AQ7klgdYbn0I8gxcqSosYxg-WwmCTDOHAl2itxMxo831WSNyyeNZtLh5TXrcoUoUfLAUaVwmMxiASF9as5NExsWmewX7CZs2qrBP91q_lSNeYZi4dYN3spKoA377V-6UdtS9i/s1600/t%E1%BA%A3i+xu%E1%BB%91ng++1.jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjAcQr8eq6AQ7klgdYbn0I8gxcqSosYxg-WwmCTDOHAl2itxMxo831WSNyyeNZtLh5TXrcoUoUfLAUaVwmMxiASF9as5NExsWmewX7CZs2qrBP91q_lSNeYZi4dYN3spKoA377V-6UdtS9i/s1600/t%E1%BA%A3i+xu%E1%BB%91ng++1.jpg" /></a></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt; mso-fareast-font-family: "Times New Roman";"><br /></span></div>
<br />
<div class="MsoNormal">
<o:p> <span style="background-color: red;"> Ảnh lấy từ Internet</span></o:p></div>
Lê Thânhttp://www.blogger.com/profile/01664269580508483584noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7896445036398147764.post-41950861347136627892014-03-05T13:40:00.001+07:002014-03-05T15:53:43.068+07:00TRỊ BỆNH VỚI ỚT<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> Bài đăng ở <a href="http://www.baoquangnam.com.vn/xa-hoi/y-te/201403/tri-benh-voi-ot-458229/">BÁO QUẢNG NAM</a> hôm nay 5.3.2014 BS LÊ THÂN (Tổng hợp)</span><br />
<span style="font-size: 19px;"><br /></span><span style="font-size: 14.0pt;"></span>
<br />
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<span style="font-size: 14.0pt;"><a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEil1KfYd_wn_vOylpzHJbdF4CipDbXqpnkjqnq5i0MpNBThb6Uc8wS3hgnuLuk5wQL7deOPXNvSXQrmxnHyERPdM7jTQgNvibeMtT1Oetwz8QdnTJk9CVeZCbgroEtoPzrEZIXeh4f8TQ1N/s1600/images+(3).jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEil1KfYd_wn_vOylpzHJbdF4CipDbXqpnkjqnq5i0MpNBThb6Uc8wS3hgnuLuk5wQL7deOPXNvSXQrmxnHyERPdM7jTQgNvibeMtT1Oetwz8QdnTJk9CVeZCbgroEtoPzrEZIXeh4f8TQ1N/s1600/images+(3).jpg" /></a></span></div>
</div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> </span><br />
<span style="font-size: 14.0pt;"> </span><span style="font-size: 14pt;"> Có
một loại ớt không cay gọi là ớt ngọt, loại này chỉ dùng làm rau ăn. Chúng ta
hay sử dụng ớt cay, là loại gia vị không thể thiếu đối với nhiều người trong
các bữa ăn, nó giúp làm tăng cảm giác ngon miệng, nhanh tiêu hóa thức ăn, khử
mùi tanh; ngoài ra, ớt cay còn được sử dụng làm thuốc trong cả đông và tây y,
nó không chỉ là gia vị mà còn là một thực phẩm chức năng đang được nghiên cứu
để trị bệnh. Hoạt chất chính dùng làm thuốc của ớt là capsicain là một alcaloid
chiếm từ 0,05-2%, có cấu trúc hóa học là acid isodexenic vanilylamid, bốc hơi ở
nhiệt độ cao. Chính capsicain kích thích não bộ tiết ra endo-morphine, chất ma
túy nội sinh làm con người khoan khoái, dễ chịu, giảm đau. Vì thế nhiều người
“ghiền” ớt, bữa ăn thiếu ớt trở nên mất ngon. Ớt là chất bổ dưỡng vì chứa nhiều
vitamin và khoáng chất: vitamin A, E, K, B1, B2, B3, B5, B6, B9, betacaroten,
calci, sắt, magnesium, phosphor, kali, natri, kẽm, đồng. Đặc biệt ớt chứa một
hàm lượng cao vitamin C (100-250mg/100g ớt).</span><br />
<span style="font-size: 14pt;"><br /></span>
<br />
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhbHl1ujZdIWigKCNtVUpUnJLgQbQOibxwj9-5uGN5gHUWbQxXa4qcQyHzKLTMehQj2qEoBCKMQyda6qDEOCvsNI_gHO7lyas2wIKA4MJKjdI7C2GBTlzO2jbt33DhcpsqP6VhqRfeH_kRm/s1600/images.jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhbHl1ujZdIWigKCNtVUpUnJLgQbQOibxwj9-5uGN5gHUWbQxXa4qcQyHzKLTMehQj2qEoBCKMQyda6qDEOCvsNI_gHO7lyas2wIKA4MJKjdI7C2GBTlzO2jbt33DhcpsqP6VhqRfeH_kRm/s1600/images.jpg" /></a></div>
<span style="font-size: 14pt;"><br /></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">Theo y học cổ truyền, ớt có vị cay, nóng; có tác dụng:
làm khoan khái bên trong, trừ lạnh, kiện tỳ, tiêu thực, giảm đau; thường dùng
để chữa các bệnh: đau bụng do lạnh, tiêu hoá kém, đau khớp…. Một số ứng dụng
làm thuốc trong đông y:<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">-Ăn uống kém, chậm tiêu: ăn ớt kèm các món ăn; hoặc
250g ớt rửa sạch, xắt thành sợi, 200g thịt nạc xắt lát mỏng, xào chín mà ăn.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">- Rụng tóc: ớt cắt nhỏ ngâm vào rượu trắng khoảng
10-20 ngày, bôi vào chỗ tóc rụng ngày vài lần.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">-Đau khớp, vấp ngã, bị thương: ớt bột vừa đủ, mùa đông
dùng rượu, mùa hè dùng dấm mà hòa, đắp vào chỗ đau. Hoặc 10 quả ớt đỏ, 1 củ cải
cùng giã nhỏ đắp vào chỗ đau.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">-Hôi nách: ớt cắt nhỏ ngâm vào cồn iod, ngày 1-2 lần
bôi vào nách.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">-Đau bụng do lạnh: ớt 1-2 trái xắt nhỏ, 50g gạo, nấu
cháo mà ăn, khi ăn ra một ít mồ hôi là tốt; có thể dùng bột ớt ăn với các thức
ăn khác; hoặc 1-2 trái ớt, củ khúc khắc (thổ phục linh) 30g, sắc uống ngày 1
thang; hoặc ớt 1-2 trái, nghệ vàng 20g, tán bột ngày uống 2-3 lần. Đau bụng
kinh niên: rễ cây ớt, rễ chanh, rễ hoàng lực, mỗi thứ khoảng 10g, sao vàng sắc
uống ngày 1 thang.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">-Chân bị nứt nẻ, chảy nước, hay bị thũng: ớt đỏ càng
già càng tốt, rang, nghiền bột, trộn dầu mè thành hồ, đắp chỗ đau. <o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">-Chữa đau lưng, đau nhức các khớp: 15 trái ớt chín, lá
đu đủ 3 cái, rễ chỉ thiên 80g; tất cả giã nhỏ ngâm vào rượu tỉ lệ 1/2, dùng
rượu đó xoa vào chỗ đau từng ít một.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">Ớt dưới dạng
cồn thuốc dùng để súc miệng chữa khản cổ.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">Lưu ý: người bị viêm loét dạ dày, tá tràng; những
người luôn cảm thấy nóng (tạng nhiệt) không nên dùng ớt<o:p></o:p></span><br />
<span style="font-size: 14.0pt;"><br /></span>
<span style="font-size: 19px;"><span style="color: red;">Ảnh trong bài lấy từ Internet</span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<br /></div>
<br />
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<br /></div>
Lê Thânhttp://www.blogger.com/profile/01664269580508483584noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7896445036398147764.post-18063606313178298462014-02-14T13:12:00.000+07:002014-02-14T15:09:24.501+07:00NHỮNG QUAN ĐIỂM VÀ BÀI HỌC LỚN Ở HẢI THƯỢNG LÃN ÔNG<div style="text-align: center;">
<span style="color: blue;">Đọc trong Lễ Dâng hương tưởng niệm 223 năm ngày mất của Hải Thượng Lãn Ông</span></div>
<div style="text-align: center;">
<span style="color: blue;">Rằm tháng giêng Tân Hợi (1791) - Giáp Ngọ (2014), tại Bệnh viện Y học cổ truyền Quảng Nam</span></div>
<div style="text-align: center;">
<span style="color: blue;"><br /></span></div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEisFCelQ0hfLX5GEGaH1-nWn0WpxxtzmxRhOm7MQ8kmLmcZxQSoUHZO4LIKOnOOVCbjwT9uEi_CmsH5FuY4ptin5h3CVFHL-vmmR_pmoZ4jSTn-i2VQz63ijKwuDAcvzyK1vGseHLCr_4QF/s1600/Picture+012.jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEisFCelQ0hfLX5GEGaH1-nWn0WpxxtzmxRhOm7MQ8kmLmcZxQSoUHZO4LIKOnOOVCbjwT9uEi_CmsH5FuY4ptin5h3CVFHL-vmmR_pmoZ4jSTn-i2VQz63ijKwuDAcvzyK1vGseHLCr_4QF/s1600/Picture+012.jpg" height="240" width="320" /></a></div>
<div style="text-align: center;">
<span style="color: blue;"><br /></span></div>
<div style="text-align: center;">
<span style="color: blue;"><br /></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> Trong
không khí hân hoan, phấn khởi của những ngày đầu năm mới, một mùa xuân nữa đã đến;
sắc xuân tràn ngập khắp mọi mơi, mọi nhà và trong mỗi chúng ta. Hôm nay, rằm tháng
giêng năm Giáp Ngọ (2014), tưởng niệm 223 năm ngày mất của Đại danh y Hải Thượng
Lãn Ông Lê Hữu Trác; ông sinh ngày 12 tháng 11 năm Canh Tý (1720), mất ngày rằm
tháng giêng năm Tân Hợi (1791), thọ 71 tuổi. Chúng ta tập trung về đây thành kính
thắp nén nhang để tưởng nhớ và tri ân công đức to lớn của ông đối với nền y học
nước nhà. Lãn Ông được nhân dân ta suy tôn là Đại y tôn Việt Nam; năm 1970, Tổ
chức Giáo dục, khoa học và văn hoá của Liên hiệp quốc đã chọn kỷ niệm 250 năm
ngày sinh nhật của Lãn Ông để nêu cao tên tuổi và sự nghiệp của ông, là cả một
vinh dự cho Tổ quốc ta đã sản sinh ra một người con ưu tú làm rạng rỡ y giới. Ông
để lại cho hậu thế bộ sách “Hải Thượng y tông tâm lĩnh” gồm 28 tập, 66 quyển;
trong đó không những chứa đựng nhiều khuôn vàng thước ngọc để chúng ta học tập,
nghiên cứu về lý luận và thực hành YHCT; mà còn chứa đựng những quan điểm lớn,
những bài học lớn làm tấm gương soi không chỉ cho riêng giới y học cổ truyền. <o:p></o:p></span></div>
<div align="center" class="MsoNormal" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14.0pt;">NHỮNG QUAN ĐIỂM LỚN CỦA HẢI THƯỢNG LÃN ÔNG<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 33.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">Tư tưởng và sự nghiệp của Lãn Ông gắn liền với thực tế
xã hội, với những điều kiện đương thời. Lãn Ông là một nhân vật đặc biệt, tất
nhiên có nhiều quan điểm tốt đẹp để lại cho đời sau.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 33.0pt;">
<b><span style="font-size: 14.0pt;">1-Quan điểm
về cuộc sống:</span></b><span style="font-size: 14.0pt;"> Lãn Ông sinh ra và sống
trong một thời đại có tình hình chính trị không ổn định. Tư tưởng sĩ phu hoang
mang, nhiều người không tham gia chính cuộc, rút lui về vùng thôn dã ở ẩn.Trong
cái hoan mang chung của nhà nho, Lãn Ông tìm hướng đi trong dịp dưỡng bệnh tại Rú
Thành, vào hồi hơn 30 tuổi. “Nghề Y thiết thực ích lợi cho mình, giúp đỡ được
mọi người” (Y Huấn). Đó là một hướng đi tích cực đúng đắn, thiết thực, cao quý.
Hướng đi ấy có tính chất lý tưởng hoá bản tính và chỉ đạo toàn bộ hoạt động của
ông từ đó về sau.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 33.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">Bản thân ông trước 30 tuổi chưa làm nghề y, cho nên làm
nghề y là hướng mới về sau. Và suốt 40 mươi năm còn lại, ông đã phải nỗ lực rất
nhiều để xây dựng sự nghiệp, có tính tích cực, có ích cho xã hội. Bởi có quan
điểm sống đúng đắn như vậy mà các quan điểm khác về nghề nghiệp, phục vụ cũng đều
có nhiều đặc điểm.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<b><span style="font-size: 14.0pt;">
2 - Quan điểm về nghề nghiệp, về ý thức phục vụ:</span></b><span style="font-size: 14.0pt;"> Lãn Ông nhiều lần nhấn mạnh “ Nghề thuốc là nghề
thanh cao, là một nghề có lòng nhân...”. Từ đó mà các mặt đạo đức, trách nhiệm,
động cơ, thái độ, tác phong, nghiệp vụ... của ông đều đạt tới một tầm cao đặc
biệt. Ông nói: “Đạo làm thuốc là một nhân thuật có nhiệm vụ giữ gìn tính mạng
người ta, phải lo cái lo của người, vui cái vui của người, chỉ lấy việc giúp
người, làm phận sự của mình mà không cầu lợi kể công”. Lãn Ông thể hiện rất rõ
tính nhân đạo trong từng khâu của nghiệp vụ: Chuẩn đoán, suy luận, điều trị,
dùng thuốc....<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">Đối với thầy thuốc “cái bệnh” là đối tượng số 1, tùy
trường hợp mà giải quyết kịp thời và chu đáo. Do xác định được đối tượng số một
đó mà Lãn Ông đặt sang bên những điểm khác như giàu nghèo, quyền uy, định kiến,
sở thích, thuật số....<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<b><span style="font-size: 14.0pt;"> 3 - Quan điểm về trước tác và truyền
thụ:</span></b><span style="font-size: 14.0pt;"> Người viết sách có nhiều động cơ
và thái độ khác nhau. Lãn Ông có quan điểm sống và ý thức phục vụ như trên nên
động cơ và mục đích của ông vẫn đúng. Ông muốn “thâu tóm hàng trăm cuốn sách,
đúc thành một bộ để tiện xem, tiện đọc...” Sách thuốc như rừng, lời bàn lắm
ngả, yêu cầu có một bộ sách tóm gọn là một yêu cầu về học thuật của thời đại.
Sách của ông viết xong đến đâu đã có người chép tay truyền nhau. Với tinh thần
thận trọng, Lãn Ông còn đem hết tâm huyết của mình ra “Vắt hết ruột gan, moi
tận đáy lòng,”, rõ ràng tinh thần trách nhiệm xây dựng học thuật và ý thức phục
vụ của ông thật là triệt để và cao cả. Trong việc truyền thụ nghề nghiệp cho
môn đệ, ông cũng rất chu đáo, ông chủ trương dạy bằng nhiều lối để người học
nắm vững chuyên môn.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> <b> 4 - Quan điểm về thừa kế và học tập:</b>
Trong thừa kế và học tập Lãn Ông có những đặc điểm sau:<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> 4.1- Ồng nêu cao tinh thần khổ học,
có thể thấy rõ ở một đoạn văn trong quyển Y hải cầu nguyên: “Tìm hiểu sách vở
của khắp các nhà, nghiên cứu ngày đêm, mỗi khi được một câu cách ngôn của hiền
triết xưa ghi lại tại chổ biện luận kỹ càng, thức nhấp luôn suy nghĩ. Phàm
những chân lý ngoài lời nói, phần nhiều nảy ra trong lúc suy tưởng, nhân đó suy
rộng ra, càng ngày càng tinh vi, như chiếc vòng không cùng tận.......”<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> 4.2- Học tập có chọn lọc: Hai chữ “Tâm
lĩnh” trong tên bộ sách cũng nói lên cách học có chọn lọc của ông, ông muốn “chắt
lọc lấy những tinh hoa của các sách, những vốn quý của dân gian về y học để đưa
vào một bộ sách tóm gọn để tiện xem, tiện đọc...”.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> 4.3 Học tập có sáng tạo: ông nghiên
cứu sách xưa, nhưng có nhiều chỗ ông không rập khuôn hoàn toàn như xưa. Ông đã
có đóng góp những chỗ mới về lý thuyết, về phương thang.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">4.4 Học tập có phương pháp: Trong việc học tập cần
phải có đọc rộng, tham khảo nhiều. Khi đã có tư liệu nhiều rồi phải biết sắp
xếp tóm gọn cho hệ thống thì mới tránh được bệnh tản mát, hoặc lộn xộn mâu thuẫn
nhau. <o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> Giữa học và hành, ông khuyên phải có
sự “ biến thông linh hoạt”<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">4.5 Học tập với tinh thần suy nghĩ độc lập: Ông thừa
kế sách xưa một cách toàn tâm toàn ý. Tuy nhiên, ông vẫn có tinh thần suy nghĩ
độc lập, ông cũng tự hào với những phát kiến độc đáo. Ông không khiêm tốn giả tạo
khi công bố thành quả của sự suy nghĩ độc lập trong học tập của mình và quyết định:
“Tôi thà mắc tội với tiền bối, chứ không phụ cái sở học của mình”, và “...mong
làm sáng tỏ thêm những chỗ văn chưa sáng nghĩa, những phần lý luận trước đây
chưa đầy đủ”, hay như: “...lưu lại một chút khổ tâm của tôi trong việc nghiên
cứu y học”. Điều đó phần nào nói lên lòng quả cảm, đồng thời sự tích cực xây
dựng học thuật của ông, bất chấp những thông tục không cần thiết. Với tinh thần
và phương pháp học tập chịu khó, chọn lọc, sáng tạo và suy nghĩ độc lập như
trên, ông nắm vững học thuật và có sự xây dựng, đóng góp to lớn về các mặt.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<b><span style="font-size: 14.0pt;"> 5 -Quan điểm về cách đối xử:</span></b><span style="font-size: 14.0pt;"> Trong trước tác Lãn Ông cũng để lại những phong cách
đối xử rất xác đáng, cần thiết cho một người thầy thuốc chân chính.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> 5.1- Đối với mọi người nói chung: “Đối với
người lớn tuổi thì mình phải kính trọng, người học giỏi coi như bậc thầy, người
kiêu ngạo thì mình nhân nhượng, người kém mình thì diều dắt họ học tập”<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> 5.2- Đối với người bệnh: Ông tận
tình cứu chữa, ông không tin thuyết định mệnh. Ông quan tâm nhiều đến người
nghèo, ông nói: “Nhà giàu không thiếu gì thầy thuốc, còn nhà nghèo khó lòng
rước được thầy giỏi, vậy cần lưu tâm cứu chữa cho những người này thì họ mới
sống được”. Đối với phụ
nữ, ông giữ nghiêm túc triệt để; ông khuyên: “Khi xem bệnh cho đàn bà, con gái,
đàn bà goá, ni cô cần phải có người nhà ở bên cạnh mới bước vào phòng mà xem
bệnh, để tránh hết sự nghi ngờ. Dù cho đến hạng người buôn son bán phấn cũng
vậy, cũng phải đúng đắn, coi họ như con nhà tử tế, chớ nên đùa cợt mà mang
tiếng bất chính, sẽ bị hậu quả về tà dâm”.
<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> 5.3- Đối với
việc nhận quà cáp: Thông thường ai giúp mình một việc gì, thì mình cảm ơn người
đó. Nhân dân ta vốn có tính thuần hậu, không khi nào quên ơn người đã giúp mình;
muốn bày tỏ lòng chịu ơn không thể nào không trả ơn bằng lời nói, bằng vật chất,
hoặc bằng việc làm; điều đó được coi như là hoàn toàn chính đáng và hợp tình, hợp
lý, mà người bệnh không làm, luôn tự thấy băn khoăn. Nhưng điều đáng chê trách
là đôi khi món quà quá đáng đối với sự việc, hoặc quá lớn đối với khả năng của
người bệnh, hoặc kèm theo những động cơ không đúng, hoặc đem lại những hậu quả
không trong sạch, lành mạnh. Những món quà không chính đáng có thể hạ thấp nhân
phẩm thầy thuốc, biến thầy thuốc thành kẻ phụ thuộc, người nô lệ của vật chất
hoặc của quyền uy. <o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> Những điều trên đây rút ra từ trước tác
của Lãn Ông có thể gọi là mẫu mực và quý báu.<o:p></o:p></span></div>
<div align="center" class="MsoNormal" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14.0pt;">NHỮNG BÀI HỌC LỚN CỦA HẢI THƯỢNG LÃN ÔNG <o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> Ở Lãn Ông, nhiều điểm cần được nghiên
cứu sâu sắc và học tập nghiêm túc. Nhưng ở đây hai điểm lớn bao quát cần được nêu
trên hết và trước hết là bài học lớn về Y đức và Y thuật.<o:p></o:p></span></div>
<div align="center" class="MsoNormal" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14.0pt;">1- BÀI HỌC VỀ Y ĐỨC<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> Mở bộ sách Y tông tâm lĩnh đã thấy bài
“Y huấn cách ngôn” ở phần đầu đủ hiểu ông trọng
y đức đến mức rất cao. Trong các quyển sau, nhất là trong quyển “Y âm án”
ông nhấn mạnh nhiều lần “Nghề y là một nhân thuật”. Theo ông, “nhân” là một đức
tính cơ bản của người làm nghề y. Đức tính cơ bản ấy nên là điều kiện tiên quyết
để vào nghề y: nếu không có lòng nhân, không biết quan tâm đến người khác thì nên
đi kiếm sống bằng nghề khác ít đòi hỏi nhân đạo hơn. Ông nói: “tôi thường thấm
thía rằng: thầy thuốc có nhiệm vụ bảo vệ mạng sống người ta; sự sống chết, điều
họa phúc đều ở tay mình xoay chuyển, lẽ nào người có trí tuệ không đầy đủ, hành
động không chu đáo, tâm hồn không khoáng đạt, trí quả cảm không thận trọng mà dám
theo đòi bắt chước nghề y”<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> Ông khẳng định nghề y liên quan chặt
chẽ đến đức độ của bản thân và của con cháu lâu dài. Qua nghề y, người ta có thể
bồi đắp chữ “đức” được cao dầy, nếu người đó thực sự giúp ích cho người bệnh.
Nhưng nếu người đó lợi dụng nghề y để hữu ý hoặc vô ý làm những điều có hại cho
người khác thì cũng dễ mắc những điểm “thất đức” không nhỏ. Ông phàn nàn: “Than
ôi đem nhân thuật làm chước dối lừa, đem lòng nhân đổi ra lòng buôn bán. Như thế
thì người sống trách móc, người chết oán hờn, không thể tha thứ được”. Có thể nói:
“không có nghề nào nhân đạo bằng nghề y cứu sống người”, cũng có thể nói: “không
có nghề nào vô nhân đạo bằng nghề y thiếu đạo đức”.<o:p></o:p></span></div>
<div align="center" class="MsoNormal" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14.0pt;">2 – BÀI HỌC VỀ Y THUẬT<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">Từ xưa đến nay y học cổ truyền vẫn giữ được những lý
luận cơ bản, những khuôn phép chung, không có tình trạng học thuyết mới đảo lộn
học thuyết cũ. Từ sau công nguyên đến nay, một số y gia ở từng thời đại, ở từng
địa phương đã có phần đóng góp về kinh nghiệm y, dược, về luận thuyết này khác để
làm sáng tỏ thêm nội dung của y thuật. Nhưng trong những phần chung, có thể thấy
vài điểm đặc thù trong lập luận và nghiệp vụ: Ông làm thuốc theo lối “vương đạo”,
và thiên về “thuỷ hoả”.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">Về thuyết thuỷ hoả, ông dành riêng một quyển chuyên luận
gọi là “Huyền tẫn phát vi”. Chỉ riêng trong quyển này cũng đã nhiều lần ông nhấn
mạnh tầm quan trọng của Thuỷ- Hoả. Học thuyết Thuỷ- Hoả của ông đã được nhiều
người áp dụng.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> Về loại bệnh ngoại cảm, ông cũng có những
lập luận độc đáo. Ông đã sáng chế ra ba bài giải biểu.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> Dù bệnh về ngoại cảm cũng như bệnh nội
thương, ông đều chú ý đến bồi bổ chính khí. Chú trọng mặt bồi bổ trong khi chữa
bệnh là đường lối của phái “Vương đạo”, khác với đường lối của phái “Bá đạo”,
thiên về phép công tả. Trong đường lối chữa bệnh “ Vương đạo” trong bệnh nội thương,
cả trong bệnh ngoại cảm ông vẫn trọng dụng Thuỷ- Hoả. Đó là hai đặc điểm nổi bật
được Lãn Ông chủ trương và trình bày.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> Tuy nhiên, những đặc điểm nói trên, cũng
cần chú ý đến những điểm do điều kiện lịch sử hạn chế của thời đại ông sống như:
Thầy, bạn, sách, trình độ khoa học đương thời... Qua hơn hai trăm năm, đến nay
nhiều luận thuyết được phát huy, phát triển, một số quan điểm được phát minh,</span>
<span style="font-size: 14.0pt;">đề cập, nhiều vấn đề được nghiên cứu thêm, nhiều
phương tiện, phương pháp được áp dụng rộng rãi. Do vậy, ở thời điểm ngày nay,
người làm y học cổ truyền muốn có kiến thức toàn diện và phong phú cần chú ý thêm
đến các vấn đề mới có sau này.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> Thưa các đồng nghiệp, thông qua các
quan điểm lớn và bài học lớn được rút ra từ bộ sách “Hải Thượng y tông tâm lĩnh’,
nhằm ôn lại thân thế và sự nghiệp của Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác. Chúng ta -
các lớp hậu sinh theo nghề của y tổ - nguyện
cố gắng học tập, rèn luyện và cống hiến theo gương sáng của ông về y đức, y đạo,
y thuật; để góp phần nhỏ bé của mình vào công cuộc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ
nhân dân.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<br /></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> Dựa theo “HẢI
THƯỢNG Y TÔNG TÂM LĨNH” Tập I<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> Nhà xuất bản Y học – Hà Nội 1993<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<br /></div>
<div align="center" style="text-align: center;">
<strong><span style="color: red; font-size: 13.5pt;">ĐỌC LÃN ÔNG TRONG ĐÊM XUÂN </span></strong><span style="color: #4d5764; font-size: 13.5pt;"><br />
<br />
</span><span style="color: teal; font-size: 13.5pt;">Tĩnh lặng giao thừa đọc Lãn
Ông</span><span style="color: #4d5764; font-size: 13.5pt;"><br />
</span><span style="color: teal; font-size: 13.5pt;">Từng trang lấp lánh nắng Y
Tông…</span><span style="color: #4d5764; font-size: 13.5pt;"><br />
</span><span style="color: teal; font-size: 13.5pt;">Hiểu lòng nhân ái khinh quyền
quý</span><span style="color: #4d5764; font-size: 13.5pt;"><br />
</span><span style="color: teal; font-size: 13.5pt;">Trọng đức vị tha giữ chí công</span><span style="color: #4d5764; font-size: 13.5pt;"><br />
</span><span style="color: teal; font-size: 13.5pt;">Diệu dược cứu sinh vang đất
việt</span><span style="color: #4d5764; font-size: 13.5pt;"><br />
</span><span style="color: teal; font-size: 13.5pt;">Thần phương cải tử sáng trời
Đông</span><span style="color: #4d5764; font-size: 13.5pt;"><br />
</span><span style="color: teal; font-size: 13.5pt;">Gương xưa thôi thúc người nay
mãi</span><span style="color: #4d5764; font-size: 13.5pt;"><br />
</span><span style="color: teal; font-size: 13.5pt;">Tiếp bước quên mình chẳng quản
công.</span><span style="color: #4d5764; font-size: 13.5pt;"><br />
</span><span style="color: teal; font-size: 13.5pt;"><br />
VÂN TRINH</span><span style="color: #4d5764; font-size: 13.5pt;"><o:p></o:p></span></div>
<br />
<div align="center" style="text-align: center;">
<span style="color: #4d5764; font-size: 13.5pt;"><br />
</span><strong><span style="color: red; font-size: 13.5pt;">NHỚ ƠN HẢI THƯỢNG LÃN
ÔNG</span></strong><span style="color: #4d5764; font-size: 13.5pt;"><br />
</span><span style="color: teal; font-size: 13.5pt;">(Họa: “Đọc Lãn Ông trong đêm
xuân” )</span><span style="color: #4d5764; font-size: 13.5pt;"><br />
<br />
</span><span style="color: teal; font-size: 13.5pt;">Đọc trang sách cũ nhớ ơn ông</span><span style="color: #4d5764; font-size: 13.5pt;"><br />
</span><span style="color: teal; font-size: 13.5pt;">Hải Thượng tên Người sáng
nghiệp tông</span><span style="color: #4d5764; font-size: 13.5pt;"><br />
</span><span style="color: teal; font-size: 13.5pt;">“Ậm án” răn đời không ngại
tiếng</span><span style="color: #4d5764; font-size: 13.5pt;"><br />
</span><span style="color: teal; font-size: 13.5pt;">“Lương phương” cứu thế chẳng
nài công</span><span style="color: #4d5764; font-size: 13.5pt;"><br />
</span><span style="color: teal; font-size: 13.5pt;">Lợi danh buông thả theo dòng
nước</span><span style="color: #4d5764; font-size: 13.5pt;"><br />
</span><span style="color: teal; font-size: 13.5pt;">Đức độ lưu truyền vượt biển
Đông</span><span style="color: #4d5764; font-size: 13.5pt;"><br />
</span><span style="color: teal; font-size: 13.5pt;">Rừng Hạnh mở đường con cháu
bước</span><span style="color: #4d5764; font-size: 13.5pt;"><br />
</span><span style="color: teal; font-size: 13.5pt;">Y thư để lại thật kỳ công</span><span style="color: #4d5764; font-size: 13.5pt;"><br />
<br />
</span><span style="color: teal; font-size: 13.5pt;">QUỲNH HOA</span><span style="color: #4d5764; font-size: 13.5pt;"><o:p></o:p></span><br />
<span style="color: teal; font-size: 13.5pt;"><br /></span>
<div style="text-align: left;">
<span style="color: magenta; font-size: 13.5pt;">Xem thêm: <a href="http://lethandongy.blogspot.com/2013/02/hai-thuong-lan-ong-le-huu-trac_23.html">HẢI THƯỢNG LÃN ÔNG LÊ HỮU TRÁC</a></span></div>
</div>
Lê Thânhttp://www.blogger.com/profile/01664269580508483584noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7896445036398147764.post-24446619497272055752014-02-13T14:37:00.002+07:002014-02-13T14:37:19.377+07:00BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ TRONG ĐÔNG Y<span style="color: blue;">Dành cho các bạn lớp Y sĩ Định hướng Y học cổ truyền</span><br />
BS Lê Thân (Biên soạn)<br />
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<b> <u>Biện chứng</u></b>:
Căn cứ vào sự diễn biến của triệu chứng, vận dụng lý luận và kinh nghiệm tìm ra
nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh.<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<b><u>Biện chứng luận trị:</u></b>
Phương pháp chẩn đoán, phân tích và hệ thống những triệu chứng bệnh, từ đó đề
ra phương pháp điều trị, cũng gọi là Biện chứng thi trị.<o:p></o:p><br />
<br />
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgjvx2gyFw8TNjpTKpyYv_2ylERQTQt9V4LhwLSCuWK25cOMBQ7ig6wzqjbQ5f6LbDfjXn0Obt7ptkXfAl2Pd1IhtUh2C9EXrPiCVSAhK4a92-mFGAtoawCQ42zh7PLXUDlIxP1H7c7doSf/s1600/images+(3).jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgjvx2gyFw8TNjpTKpyYv_2ylERQTQt9V4LhwLSCuWK25cOMBQ7ig6wzqjbQ5f6LbDfjXn0Obt7ptkXfAl2Pd1IhtUh2C9EXrPiCVSAhK4a92-mFGAtoawCQ42zh7PLXUDlIxP1H7c7doSf/s1600/images+(3).jpg" /></a></div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<br /></div>
<br /></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
1-NHỮNG ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA VIỆC BIỆN
CHỨNG: <o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<b><u>1.1-Chứng hậu (hội chứng của các
loại bệnh) rõ ràng mà chuẩn xác là cơ sở của biện chứng:<o:p></o:p></u></b></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
Căn cứ vào nguyên tắc “tham hợp tứ
chẩn”, BC không thể chỉ bằng vào một chứng trạng hoặc một mạch mà thôi để đi
đến chẩn đoán một cách phiến diện; cần phải đem kết hợp chứng hậu của cả 4 mặt:
vọng, văn, vấn, thiết lại làm căn cứ để biện chứng. Tứ chẩn không đầy đủ, rất
dễ sai lệch, thậm chí chẩn đoán lầm nữa.<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
Sau khi vận dụng đủ tứ chẩn, lại phải
chú ý xét xem mỗi một trong tứ chẩn đã kỹ càng, chuẩn xác chưa, điều này cũng
rất quan trọng. Chứng hậu là chứng cứ của chẩn đoán, chứng cứ càng đầy đủ thì
biện chứng chẩn đoán càng dễ dàng. Do đó, yêu cầu tứ chẩn đều phải nắm được rõ ràng,
tỉ mỉ mọi chứng hậu của bệnh tật mà không để sơ sót một khía cạnh nào. Khi biện
chứng còn có điểm nghi vấn, thì nắm lấy đầu mối biện chứng chẩn sát lại cho
thật kỹ, phải tìm hiểu kỹ trong chứng hậu mà người bệnh có. Nếu không thì tứ
chẩn tuy vận dụng đủ mà không hoàn toàn, cơ sở BC còn chưa vững chắc.<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
Bệnh tình có nhẹ có nặng; chứng hậu
xuất hiện có giản đơn, cũng có phức tạp. Có một số bệnh chỉ có vài ba chứng
trạng, có một số lại xuất hiện rất nhiều chứng trạng; có người bệnh do diễn đạt
kém mà không nói rõ hết được bệnh tình; có người bệnh do ảnh hưởng của thần chí
mà khai bệnh không rõ ràng hoặc giả nói không đúng; cũng có người do tính cách
riêng hoặc có vấn đề khác mà không thể cho một chuỗi chứng trạng đã là đầy đủ,
mà cần phải chú ý tới sự chuẩn xác của chứng trạng, không nên thêm vào cũng
không được bớt đi.<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
Chứng hậu của tứ chẩn là bằng vào sự
quan sát của thầy thuốc trên cơ thể người bệnh. Do đó, để chuẩn xác cần yêu cầu
thầy thuốc phải tiến hành tứ chẩn thật khách quan, không thể lấy chủ quan của
mình mà ước đoán hoặc nghi tự mà có ấn tượng lờ mờ, để làm thành chứng hậu
chuẩn xác. Đó tức là yêu cầu chúng ta phải tập luyện và nắm vững tứ chẩn thật
chuẩn xác.<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<b><u>1.2-Tiến hành biện chứng chung
quanh chủ chứng:<o:p></o:p></u></b></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
BC còn phải nắm vững được chủ chứng.
Gọi là chủ chứng, có thể chỉ một chứng trạng, hoặc là mấy chứng trạng. Chỉ một
chứng hoặc mấy chứng ấy là khâu trung tâm của bệnh. Do đó, cần phải tiến hành
biện chứng chung quanh những chứng trạng ấy, chữa đúng vào những chứng trạng ấy
tất có hiệu quả rõ rệt.<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
Ví dụ: Chứng nôn mửa<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
-Có 1 bệnh nhân, mới đầu đau đầu, sợ
rét, phát sốt nôn mửa<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
-Lại 1 bệnh nhân khác, bỗng nhiên
trong bụng đau như xoắn, nôn mửa (có khi mửa ra giun), chân tay buốt lạnh<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
-Lại 1 BN khác nữa, mệt mỏi, thân thể
rã rờ, tay chân thiếu sức, bệnh đã lâu mà mữa vẫn không ngừng thường sau khi ăn
vào 1-2 giờ là mửa ra hầu hết hoặc hết cả nguyên thức ăn, 7-8 ngày mới đi cầu
được, phân như phân dê.<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
Xét 3 bệnh kể trên tuy đều có chứng
nôn mửa, nhưng địa vị mỗi chứng một khác: ở BN thứ nhất là ngoại cảm kiêm có
nôn mửa, thì chứng nôn mửa này ở địa vị thứ yếu; ở BN thứ 2 là chứng hồi quyết
(Kinh lãi) thì nôn mửa và đau bụng như vặn đấy có địa vị như nhau (cả 2 đều là
chủ chứng); ở BN thứ 3 là bệnh phiên vị, nôn mửa ở địa vị chủ yếu- nếu trong bệnh
này không có nôn mửa thì chưa thể chẩn đoán được là bệnh phản vị.<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
Nắm được chủ chứng rồi, tất lấy chủ
chứng làm trung tâm, lại kết hợp với những chứng khác cùng mạch và lưỡi nữa
càng phân biệt nguyên nhân bệnh mà lập pháp xử phương chuẩn xác, do đó mà hiệu
quả trị liệu rõ ràng hơn<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
Do đó đủ biết, nắm vững chủ chứng và tiến
hành biện chứng chung quanh chủ chứng là rất quan trọng trong chẩn đoán<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<b><u>1.3-Dựa vào quá trình bệnh biến
phát triển để biện chứng:<o:p></o:p></u></b></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
Quá trình của bệnh tật là quá trình
biến hóa không ngừng. Tuy cũng là một loại bệnh, căn cứ vào cơ thể và điều kiện
của từng người khác nhau mà có sự biến hóa khác nhau. Tức là cũng một người
bệnh cũng tùy từng thời gian mà bệnh cơ phát triển không ngừng, nhất là vì chữa
không đúng cách càng dẫn tới biến hóa mạnh. Ví như người bị thương hàn, hôm nay
bệnh ở kinh thái dương, ngày mai có thể bệnh đã vào kinh thiếu dương hoặc dương
minh; hoặc giả hôm qua là biểu thực, hôm nay vì chữa lầm mà xuất hiện chứng
biểu hư hoặc thành biến chứng khác. Ôn bệnh cũng vậy, hôm nay bệnh ở phần khí,
ngày mai bệnh có thể vào phần dinh, phần huyết hay vẫn nguyên phần khí, hoặc
sốt lui bệnh giải. Lại như trẻ em cơ thể còn là dương non yếu (trĩ dương), ngũ
tạng nhu nhược, dễ hư thực, dễ hàn nhiệt, biến hóa rất nhanh. Cho nên người xưa
có câu: “Cưỡi ngựa ngó thương hàn, ngoái đầu trông đậu chẩn”, đó là câu nói
thật sâu sắc. Đủ biết bệnh tật biến hóa nhanh chóng, biện chứng cần phải giỏi ở
chỗ biện biệt trong sự biến hóa của chứng trạng. Nên xem xét kỹ nguyên nhân
phát bệnh, quá trình trị liệu, hiệu quả ra sao? Xét xem hiện tại bệnh cơ thế
nào? Tiên lượng xu thế bệnh sẽ như thế nào? Tóm lại, cần phải xem bệnh tật là
một quá trình luôn luôn động chứ không phải tĩnh, thì biện chứng mới sáng suốt,
phép chữa mới hay.<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
Không chỉ chữa bệnh cấp tính mới
nên như vậy, mà đối với bệnh mạn tính
cũng thế. Ví như có bệnh nhân hen suyễn đã 20 năm, khi ở nguyên quán lại lên
cơn sợ lạnh vô cùng, khí hậu hơi lạnh càng hay lên cơn, mửa ra đờm như bọt dãi;
kinh qua biện chứng, cho là hàn suyễn, dùng thuốc ôn (tiểu thanh long thang) có
công hiệu. Sau đó, đi xa làm việc nặng nhọc hen suyễn lại lên không dứt, lại
cho uống Tiểu thanh long thang nhưng vô hiệu mà suyễn lại tăng lên; thầy thuốc
chỗ đó khám thấy sắc mặt người bệnh trắng xanh, nói năng yếu ớt, chỉ động một
tí là suyễn, lại suyễn thì thở gấp ngắn hơi, thầy thuốc cho là khí hư, cho uống
thuốc bổ khí (Bổ trung ích khí gia giảm) mà dẹp cơn suyễn. Sau vài tháng, vì
ngửi phải khói và mùi ở ngoài xông lại lên cơn suyễn, người bệnh tự dùng thuốc
bổ khí như trước (BTIK) uống vào không đỡ; lại mời thầy thuốc đến khám, thấy
người bệnh sắc mặt đỏ, miệng khô đầu đau, ngực đau, biện chứng cho là phong
nhiệt, dùng thuốc tân lương uống 1 thang suyễn hết, tiếp đó cho uống thuốc bổ
thận mà suyễn hết. Cũng một người bệnh và bệnh ấy, đủ nói lên sự biến hóa phi
thường sinh động của bệnh tật. Tóm lại, BC cốt ở trong người không có thành
kiến, nhất thiết chỉ dựa vào chứng hậu khách quan và hoàn cảnh trong ngoài khác
nhau mà linh động chẩn đoán. Bệnh trạng chưa biến thì kết quả biện chứng không
đổi, bệnh trạng đã biến hóa rồi thì kết quả biện chứng cũng theo đó mà biến đổi
theo.<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<b><u>1.4- Chứng trạng cá biệt có khi
lại là mấu chốt của BC:<o:p></o:p></u></b></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
Chứng hậu rõ ràng chính xác là cơ sở
của BC như đã nói ở trên. Còn như chứng trạng, mạch tượng, rêu lưỡi cá biệt thì
có quan hệ khi biện chứng hay không? Chứng trạng cá biệt là chứng trạng sở hữu,
sự quan hệ tương hỗ giữa chúng nên so sánh ra sao?<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
Nói chung, chứng trạng cá biệt là một
đơn vị trong toàn bộ chứng trạng. Chứng trạng do tứ chẩn mà biết và các loại
kiểm tra mà biết hợp lại thành một chỉnh thể, các dấu hiệu trong cái chỉnh thể
ấy đều tương đối thống nhất, những chứng trạng ấy có quan hệ bổ sung cho nhau,
có thể đi đến một kết quả BC tương đối nhất trí. Đó là một quy luật chung của BC.
Ví như: BN sốt cao hoặc sốt cơn, miệng khát uống nhiều, bụng đầy đau, đại tiện
bí, tiểu tiện ngắn đỏ, mạch trầm sác hữu lực, rêu lưỡi vàng, kết hợp những
chứng trạng ấy lại mà BC có thể kết luận là chứng lý thực nhiệt. Nhưng cũng có
một số BN qua tứ chẩn thấy một cách khác: vọng - vấn chẩn thấy chứng hư; văn-
thiết chẩn lại thấy giống như chứng thực, thậm chí có khi ngay trong một cách
chẩn lại thấy dấu hiệu hư thực lẫn lộn, BC có chỗ chống đối nhau không thể rút
ra được một kết luận thống nhất, như vậy thì biết BC ra sao? Có thể dựa vào
phương pháp BC theo bát cương từ trong chứng hậu phức tạp, căn cứ vào một chứng
hoặc mạch hoặc lưỡi đủ để phản ánh toàn diện của bệnh cơ mà lấy đó làm kết luận
của BC.<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
Điểm chủ yếu này và tinh thần của
“chứng hậu rõ ràng mà chuẩn xác là cơ sở của BC” nói trên, không có gì là mâu
thuẫn mà còn bổ sung cho nhau. Vì rằng một chứng hoặc một mạch hoặc một lưỡi có
tính chất quyết định ấy, không thể tách rời nó ra khỏi toàn bộ chứng hậu mà
phán đoán. Bệnh tật có thường có biến, đúng như Lưu Hà Gian nói: “Cang chi quá
cực, phản tự thắng kỳ chi hóa’ ; nói “thắng kỳ chi hóa” tức là xuất hiện một số
chứng trạng không phù hợp với bệnh. Trên lâm sàng loại hiện tượng này thường
thấy khá nhiều như nói: “hư quá lại có hiện tượng thực”, “thực quá lại có hiện
tượng hư”. Lại có một số bệnh do chữa lầm, bệnh tình biến hóa phức tạp. Do đó,
BC không thể căn cứ vào hiện tượng bình thường mà phán đoán, cũng không thể kết
luận chạy theo chứng trạng phản thường; nhưng trong chứng trạng phản thường,
tất cả phải tìm cho được một chứng, một
mạch, một lưỡi để làm tiêu chí cho bản chất của bệnh tật thì chẩn đoán mới
chính xác.<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
Ví dụ: Dụ Gia Ngôn chữa cho Từ Quốc:
trán - mình nóng, mặt đỏ, bức rức vật vã khác thường, đòi mở toang cửa, nằm lăn
ra đất, trăn trở vẫn khó chịu, lại đòi xuống giếng ngâm mình, đòi uống nước,
mạch cũng hồng đại, nhìn qua thì một loạt nhiệt tượng không còn nghi ngờ gì
nữa, thầy thuốc trước muốn gấp dùng Thừa khí thang; nhưng Dụ Gia Ngôn đã xuyên
qua một loạt giả tượng ấy, thấy rằng BN tuy đòi uống nước nhưng đưa nước tận
tay lại đặt xuống mà không uống; mạch hồng đại hữu lực mà trọng án lại vô lực.
Ông dựa vào hai điểm ấy, quyết định bệnh của họ Từ là chứng chân hàn giả nhiệt.
Xử phương dùng thuốc đại ôn nhiệt, vì có một chuỗi giả tượng nhiệt cho nên
thuốc phải dùng cách uống nguội, bệnh khỏi.<o:p></o:p><br />
<br />
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEj9wVB28eUzLLaaiQctTtvZofdXVL7YPU4_5P6FoYcuKQNc9kSvgTw3JpUDbE9_xzqO99Kjd7Xi0oWo5WwJFQxOmcQTf5iVpnbQroQw3al1U09Jpbp4qVjT1UzIU5rDPdVKYnkovlAbZ0Gw/s1600/images+(2).jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEj9wVB28eUzLLaaiQctTtvZofdXVL7YPU4_5P6FoYcuKQNc9kSvgTw3JpUDbE9_xzqO99Kjd7Xi0oWo5WwJFQxOmcQTf5iVpnbQroQw3al1U09Jpbp4qVjT1UzIU5rDPdVKYnkovlAbZ0Gw/s1600/images+(2).jpg" /></a></div>
<br />
<br /></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<b><u>1.5-Quan hệ giữa BC và biện
bệnh:<o:p></o:p></u></b></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
Chứng và bệnh quan hệ rất chặt chẽ. Có
bệnh ấy tất phải có chứng ấy. Nhưng có khi bệnh khác nhau mà thường thường cũng
có chứng trạng tương đồng. Ví như bệnh thu táo có chứng đau họng, bệnh ngũ nga
có chứng đau họng, bệnh bạch hầu có chứng đau họng, bệnh hầu sa cũng có chứng
đau họng, mà phép chữa lại khác nhau. Do đó, đã cần phải biện chứng, lại cần
phải biện bệnh. Nếu nói BC là đã bao quát tứ chẩn kiểm tra mà biết, lại bao
quát nhân tố nội ngoại gây bệnh, toàn diện mà lại cụ thể phán đoán bệnh tật có
tính chất đặc thù và mâu thuẫn chủ yếu của từng giai đoạn; thế thì điểm bất
động của “biện bệnh” là xét theo sự nhận biết của BC so sánh phân biệt với
nhiều chứng giống mà lại khác của bệnh tật, kiểm tra suy tìm những đặc trưng
của bệnh với những loại chứng trạng của bệnh nhân là tiến hành đối chiếu kiểm
tra từng chứng một, trong quá trình đối chiếu kiểm tra sẽ dần dần chỉ rõ cho
BC, xét xem có hay không những dấu hiệu này hay đặc trưng khác của bệnh tật,
cuối cùng loại bỏ những chứng trạng giống mà khác đó, sẽ được kết luận cuối
cùng. Khi đã rút ra kết luận thì bệnh cơ và diễn biến của bệnh sẽ ra sao đã có
một khái niệm; trên cơ sở ấy, tiến hành BC thì tiên lượng được tốt xấu; quan
trọng hnất là kinh qua BB rồi, làm cho BC với nguyên tắc chữa và kết hợp phương
dược của bệnh ấy càng được chặt chẽ, để nâng cao hiệu quả trị liệu, đỡ phải đi
đường vòng mà tới đích.<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
Đông y chú trọng BC, cũng rất chú
trọng BB. “Thương hàn luận” của Trương Trọng Cảnh là một tước tác lớn về biện
biệt bệnh thương hàn; Lưu Hà Gian lại bổ sung thêm về phương pháp biện bệnh
nhiệt; Ngô Hựu Khả lại nêu lên phương pháp biện biệt bệnh ôn dich; đời nhà
Thanh (TQ) các nhà nghiên cứu ôn bệnh lại phân nhỏ thành các bệnh xuân ôn,
phong ôn, thử ôn, thấp ôn, đông ôn. Cùng với sự phát triển của y học đất nước,
sự nhận thức bệnh tật về các khoa nội, ngoại, phụ, nhi ngày càng nhiều, phân
biệt tật bệnh ngày càng tỉ mỉ, hiệu quả trị liệu cũng nhân đó ngày càng cao.
Phép BB là một phép đáng được chúng ta coi trọng.<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
Trong công tác trị liệu thường gặp mọi
trtường hợp như vậy. Một người bệnh đại tiện ra máu, bệnh tình không nặng lắm
nhưng khi khỏi khi không, kéo dài mãi; sau chẩn đoán là bệnh trĩ, dùng thuốc
khô trĩ chữa khỏi trĩ nội thì chứng đại tiện ra máu không còn tái phát nữa.;
giả như lúc đầu BB mà biện rõ được bệnh trĩ, thì bệnh không đến nỗi kéo dài
không khỏi.<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
Lại như khi chữa cho người bệnh bị
sởi; nếu chúng ta không hiểu về quá trình phát bệnh của toàn bệnh sởi, thì bệnh
sởi lúc mới phát rất dễ lầm lẫn với các chứng ngoại cảm khác; không biết căn cứ
vào nguyên tắc chữa bệnh sởi mà chữa tất dễ biến sinh những biến chứng khác.
Nếu hiểu được cách biện biệt bệnh sởi, biết được chứng hậu của từng giai đoạn
của bệnh sởi, trung tâm đã có định hướng, biện chứng có đầu mối, chẩn đoán càng
chính xác, kết quả trị liệu càng tốt hơn.<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
Tuy vậy, trong các khoa lâm sàng học,
có một số bệnh lấy đúng hướng của nó để định danh như ho, suyễn, thổ huyết,
tiện huyết….. nhưng không phải bệnh danh đều chỉ như vậy. Bệnh danh của đông y
có loại lấy nguyên nhân làm bệnh danh như: thu táo; có loại lấy bộ vị làm bệnh
danh như: cước khí, dương nuy; có loại lấy bệnh lý làm bệnh danh như: đờm ẩm,
bạch nội chướng (Đục nhân mắt). Ngoài ra còn có loại lấy nguyên nhân hợp với bộ
vị bệnh làm bệnh danh như: phế táo; cũng
có loại lấy bệnh lý hợp với vị trí làm bệnh danh như: tràng ung…Nhân chứng đặt
tên hay nhân cái khác mà đặt tên đều tốt cả, điều đó không quan trọng, trên
phương diện BC đều có ý nghĩa chỉ đạo, trên phương diện trị liệu sẽ có một số
nguyên tắc và phương pháp tức là có thể xem là bệnh.<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
Tóm lại, “bệnh” là từ chứng bệnh mà
ra, mỗi loại bệnh có một quy luật biến hóa của nó, quy luật của bệnh ấy trở lại
chỉ đạo cho BC.<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<st1:place w:st="on"><st1:city w:st="on">Từ</st1:city>
<st1:state w:st="on">BC</st1:state></st1:place> - BB - BC, là một quá trình
chẩn đoán bệnh tật không ngừng biến hóa vi diệu. Chúng ta không thể chỉ lấy
“BC” đã cho là đầy đủ, mà đã cần phải BC lại phải BB; rồi từ BB lại tiến thêm
một bướcđể BC. Phương pháp BC cần phải học tập ở các khoa lâm sàng. Mỗi khoa
lâm sàng có những loại bệnh riêng, qua nghiên cứu thực tiễn nhiều sẽ nắm được
quy luật chung về nguyên nhân bệnh, bệnh cơ, BC và trị liệu của mỗi loại bệnh,
cho nên sau khi chúng ta học chẩn đoán rồi, coàn cần phải học tập ở các khoa
lâm sàng nữa mới có thể đảm nhiệm công tác chẩn trị.<o:p></o:p><br />
<br />
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjk9tv3J7r1G3l_M3jCJtga5yN7w7nCos4JjVK6XiRNolww3iG5POYvq_OB87_ldoDOqWfEbqnJ798L6xO5e-Bg8T6ylWXdPynYdTsFxdXVdrCtsmItXbOtO_EfQ2oa8c3b39xE4E3dnAqg/s1600/download.jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjk9tv3J7r1G3l_M3jCJtga5yN7w7nCos4JjVK6XiRNolww3iG5POYvq_OB87_ldoDOqWfEbqnJ798L6xO5e-Bg8T6ylWXdPynYdTsFxdXVdrCtsmItXbOtO_EfQ2oa8c3b39xE4E3dnAqg/s1600/download.jpg" /></a></div>
<br />
<br /></div>
<div align="center" class="MsoNormal" style="text-align: center;">
2-KẾT HỢP VẬN DỤNG TỨ CHẨN - BÁT CƯƠNG<o:p></o:p></div>
<div align="center" class="MsoNormal" style="text-align: center;">
VÀ
PHÂN LOẠI CHỨNG HẬU:<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
Tứ chẩn, bát cương và phân loịa chứng hậu
có mối quan hệ với nhau một cách hoàn chỉnh. Khái quát lại như sau:<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
2.1-Tứ chẩn là 4 phương pháp kiểm tra và
sưu tạp chứng hậu, toàn bộ chứng hậu sưu tập được qua 4 phương pháp ấy là cơ sở
của BC, trên cơ sở ấy lại vận dụng bát cương và phân loại chứng hậu để BC.<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
2.2-Bát cương là dem những tư liệu do tứ
chẩn thu thâp được, dựa vào lý luận bát cương tiến hành quy nạp và phân tích,
thông qua các hiện tượng của bệnh tìm được: âm dương, biểu lý, hàn nhiệt và hư
thực để bước đầu chỉ phương cho trị liệu<o:p></o:p></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
2.3-Phân loại chứng hậu là đem một
loạt chứng trạng biến hóa theo thường quy của nguyên nhân, vị trí và xu thế
phát triển của bệnh tật.<o:p></o:p></div>
Bát cương
và phân loại chứng hậu, một đằng là cương lĩnh của BC (bát cương), một đằng là
lý luận đi sâu vào bệnh cơ (phân loại chứng hậu), nên kết hợp cả hai lại để
chẩn đoán bệnh tật<br />
<br />
<div style="text-align: center;">
<span style="color: red;">Ảnh trong bài lấy từ Internet</span></div>
Lê Thânhttp://www.blogger.com/profile/01664269580508483584noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7896445036398147764.post-14260066096650250872014-01-30T22:25:00.000+07:002014-01-30T22:45:42.146+07:00BÁNH CHƯNG DƯỚI GÓC ĐỘ ĐÔNG Y<span style="color: blue;"> Bài ngắn hơn đã đăng trên <a href="http://www.baoquangnam.com.vn/du-lieu-cu/200702/banh-chung-mon-an-ngon-va-bo-84340/">BÁO QUẢNG NAM</a></span><br />
<div style="text-align: center;">
<br />
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEj3dd5SZ-xPmGwpGOom_r_KXpORL1EM3VaP8LkGvCpTAH16rJysxh0mqH3CUQ3pNkN4q6lwI3v0-KKeDGVKARi8tYxVtFxM3BJWPWpmFL8XSUdO-MvBoJ5nEa88MLsvgYkSfWpl161V5qLE/s1600/images+(2).jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEj3dd5SZ-xPmGwpGOom_r_KXpORL1EM3VaP8LkGvCpTAH16rJysxh0mqH3CUQ3pNkN4q6lwI3v0-KKeDGVKARi8tYxVtFxM3BJWPWpmFL8XSUdO-MvBoJ5nEa88MLsvgYkSfWpl161V5qLE/s1600/images+(2).jpg" /></a></div>
<br />
Hình 1: Bánh chưng (Ảnh Internet)</div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> Là người Việt <st1:country-region w:st="on"><st1:place w:st="on">Nam</st1:place></st1:country-region>, ai cũng nhớ câu chuyện truyền
thuyết “Bánh chưng bánh dầy” kể chuyện Hoàng tử Lang Liêu hiếu thảo với Vua
Hùng. Chiếc bánh chưng xanh phản ánh vũ trụ quan “trời tròn, đất vuông”, sự hòa
hợp âm dương của người xưa; không chỉ có thế, nó còn là một bài thuốc bổ cổ
truyền có tác dụng bồi bổ cơ thể.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<i><span style="font-size: 14pt;"> Ngoài
ý nghĩa tượng trưng cho đất, bánh chưng còn tượng trưng cho sự kết hợp âm
dương, trời đất</span></i><span style="font-size: 14pt;">:<i><o:p></o:p></i></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> Chiếc
bánh chưng dạng hình khối, có 4 mặt hình chữ nhật, 2 mặt hình vuông. Hai mối
lạt vuông góc với nhau tại tâm mỗi mặt hình vuông, cùng với các cạnh của mặt
hình vuông tạo nên một chữ “điền” (Hình 2), “điền” có nghĩa là đất.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> Cắt
đôi chiếc bánh chưng thành 2 nửa bằng nhau theo chiều dài từng mối lạt, mỗi nửa
mặt vuông cùng mối lạt còn lại ở giữa tạo thành một chữ “nhật” (Hình 3), nên
mỗi mặt vuông sẽ có 4 (hai cặp) chữ “nhật”,
hai mặt vuông có 8 chữ “nhật”. Mỗi mặt bên là một chữ “nhật’ (các cạnh
mặt bên hình chữ nhật cùng với mối lạt ở giữa). Vậy trên 6 mặt của chiếc bánh
chưng có 12 chữ “nhật”, “nhật” có nghĩa là ngày, là mặt trời. Mười hai chữ
“nhật” trên 6 mặt chiếc bánh chưng nhằm mô tả tất cả các vị trí quanh chiếc
bánh chưng đều có mặt trời chiếu rọi.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"><br /></span></div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgN5BNd7ibiN-txKXEghLYOpXmDwQxmzlAojnJ3RmxiM_nEZpSfPiDNGOMUqBpLZpE2dUv-4tNph8jvisrXO361cjgab7Tg4PIs1uzByh3-MpDX5jjlglGEGsbVoOyM2Qqp64eZ1pvpBF2V/s1600/ChuDien.jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgN5BNd7ibiN-txKXEghLYOpXmDwQxmzlAojnJ3RmxiM_nEZpSfPiDNGOMUqBpLZpE2dUv-4tNph8jvisrXO361cjgab7Tg4PIs1uzByh3-MpDX5jjlglGEGsbVoOyM2Qqp64eZ1pvpBF2V/s1600/ChuDien.jpg" /></a></div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
Hình 2: Chữ điền (Ảnh Internet)</div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<br /></div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhoQVGvlMG5Gln3iBjwsAuKrITNgSPQihWL0XmwQh3m0HWGV1IHXk2mcd-_dK96lvH-wLY_90Vj7pizIP91OEtaKI411dz6dNF5X2Yb57njG4Wal3gKmOFJteUoo_3QuKj-YGdEMjw9o-Vm/s1600/download.jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhoQVGvlMG5Gln3iBjwsAuKrITNgSPQihWL0XmwQh3m0HWGV1IHXk2mcd-_dK96lvH-wLY_90Vj7pizIP91OEtaKI411dz6dNF5X2Yb57njG4Wal3gKmOFJteUoo_3QuKj-YGdEMjw9o-Vm/s1600/download.jpg" /></a></div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
Hình 3: Chữ nhật (Ảnh Internet</div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<br /></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> Mặt
trời thuộc dương, trái đất thuộc âm; như vậy chiếc bánh chưng mô tả mối quan hệ
kết hợp của âm dương, trời đất; dương (chỉ mặt trời) ở bên ngoài, âm (chỉ đất)
ở bên trong, âm dương kết hợp để vạn vật sinh trưởng (tượng trưng bởi màu xanh
của lá dong).<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<i><span style="font-size: 14pt;"> Nguyên
liệu làm bánh chưng rất dễ kiếm, đơn giản; chiếc bánh chưng dưới góc độ y học
cổ truyền là một bài thuốc bổ, mỗi thành phần của bánh là một vị thuốc:<o:p></o:p></span></i></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> <b>-Gạo
nếp</b> (nguyên liệu chính): Vị ngọt, tính ấm, vào kinh tỳ. Gạo nếp chín nhừ
trong thủy hỏa có công năng ôn trung, kiện tỳ ích khí (bổ cả tỳ dương và tỳ
âm), trợ tiêu hóa.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> <b>-Thịt
heo:</b> Vị mặn, tính bình, vào kinh thận; có hàm lượng dinh dưỡng cao, có tác
dụng bổ thận.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> <b>-Đậu
xanh</b> (bỏ vỏ): Vị ngọt và mặn, tính bình, vào 2 kinh tỳ - thận . Vừa có tác
dụng kiện tỳ, vừa có tác dụng bổ thận; ngoài ra còn có tác dụng: dưỡng can,
thanh nhiệt, giải độc, làm sáng mắt, tiêu phù thũng. <o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> <b>-Hành
củ:</b> Vị cay, tính ấm, vào kinh phế. Hành củ là gia vị chính của thịt heo,
làm tăng độ ngon của thịt heo. Có tác dụng: hành khí [ hành khí trệ ở phế ( do
quy luật hưu vượng của ngũ hành gây ra); phòng ứ trệ do tác dụng bổ tỳ, bổ thận
của các thành phần khác trong bánh chưng], tiêu thực, giải tà khí phong hàn.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> <b>-Lá
dong:</b> Ngoài tác dụng làm khuôn giữ ruột bánh, tạo hình dáng, tạo mùi thơm
đặc biệt và dễ chịu sau khi luộc bánh chưng, tạo màu xanh bên ngoài tượng trưng
cho sự sống trên trái đất ra. Nó còn có tác dụng dã rượu chữa say rượu, giải
độc; bánh chưng gói bằng lá chuối, lá dứa hoặc các loại lá khác không có tác
dụng này.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> Sự
điều hòa 5 thành phần (cũng là 5 vị thuốc) trong chiếc bánh chưng, làm cho nó
tăng thêm khẩu vị ngon, bồi bổ sức khỏe, giữ đưọc mức quân bình của ngũ hành
(theo quy luật hưu vượng của ngũ hành thì trong mùa xuân cần bổ tỳ, thận và
hành phế khí) để lập lại cân bằng âm dương trong cơ thể.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<b><span style="font-size: 14pt;"> Chiếc
bánh chưng không những là tác phẩm nghệ thuật tượng trưng cho đất, cho sự tương
tác giữa trời đất âm dương; mà còn là một bài thuốc cổ truyền có tác dụng bổ
thận , kiện tỳ trong dịp đầu xuân. <o:p></o:p></span></b></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<b><span style="font-size: 14pt;"><br /></span></b></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<b><span style="font-size: 14pt;"> Lê Thân (Tổng hợp)</span></b></div>
<br />
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<br /></div>
<br />Lê Thânhttp://www.blogger.com/profile/01664269580508483584noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7896445036398147764.post-38775866646707535482014-01-22T15:58:00.001+07:002014-01-22T15:58:25.583+07:00THUỐC TỪ NGỰA TRỜI Bài ngắn hơn đăng ở <a href="http://www.baoquangnam.com.vn/xa-hoi/y-te/201401/thuoc-tu-ngua-troi-444333/">BÁO QUẢNG NAM</a> hôm nay 22.01.2014<br />
<b><span style="font-size: 14pt;">Lê Thân (Tổng hợp)</span></b><br />
<div class="MsoNormal" style="line-height: 18.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
Ngựa trời là bọ ngựa hay con bù cào, tên khoa học là <i>Mantis
religiosa L</i>, thuộc họ bọ ngựa Mantidae. Là loại côn trùng cỡ lớn, toàn thân
dài màu xanh lục, thường thấy sống trong các lùm cây hay bờ bụi, thích nghi với
môi trường ẩm và sáng. </div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 18.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<br /></div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEiasABW-4ZZUffNqkbRtX2JclpwTkIAe8KqIfREYCZGindUczASIAO3_hmZxXVnowV0SE1rudBCMcieMvhmh7swxU2N6xLY5BWZY4jYexlFzU-4Sm5-w0nHVC6q5DnvoUeOSssxnKgHt8kG/s1600/download.jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEiasABW-4ZZUffNqkbRtX2JclpwTkIAe8KqIfREYCZGindUczASIAO3_hmZxXVnowV0SE1rudBCMcieMvhmh7swxU2N6xLY5BWZY4jYexlFzU-4Sm5-w0nHVC6q5DnvoUeOSssxnKgHt8kG/s1600/download.jpg" /></a></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 18.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<br /></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 18.0pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
Ngựa trời (Ảnh: Internet)</div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
Bộ phận được sử dụng làm thuốc là cả con bọ ngựa mà thuốc được Đông y
gọi tên <i>đường lang</i>, ) và tổ bọ ngựa trên cây dâu tằm (còn gọi là
tang phiêu tiêu). Người ta thường bắt bọ ngựa còn sống, bỏ đầu, cánh, chân và
ruột rồi đem rang chín và tán thành bột, đựng trong lọ kín dùng dần. Đông y cho
rằng, bọ ngựa có vị ngọt mặn, tính ấm, không độc, có công dụng bổ thận cố tinh,
tư âm sáp niệu, giải độc trấn kinh; thường được dùng để chữa các chứng di tinh,
di niệu; đi tiểu nhiều lần, hầu họng sưng đau, trĩ hạ, viêm loét, kinh giảm;
dùng uống hoặc đắp ngoài; liều dùng trung bình hằng ngày tùy bệnh chứng mà sử
dụng khoảng 6-12g. Tang phiêu tiêu là cái tổ bọc các quả trứng của con bọ ngựa
sống trên cây dâu tằm. Tang phiêu tiêu có vị ngọt, mặn, tính bình, quy vào 2
kinh can và thận, có công dụng bổ thận tráng dương, cố tinh, sáp niệu, an thần,
định chí; thường dùng để chữa các chứng liệt dương, di tinh, xuất tinh sớm, mất
ngủ, hay quên; tang phiêu tiêu được thu hoạch dùng làm thuốc và lấy tổ vào
tháng 10 đến tháng 1 hằng năm, lấy về phơi hoặc sấy khô, đựng trong lọ kín
dung; khi dùng thì đập giập rồi sắc cùng các vị thuốc khác hoặc sao giòn, tán
bột uống; liều thường dùng của tang phiêu tiêu là từ 6 – 20g/ngày. </div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<br /></div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEi8nflKti0paFvBDhAZ2xHJ5AqoimLmgBLCIStdfO-ETUnKrXMiFoNsU0W3a7i-Y1xNVcOeVh0P3F5h56z54w8YAaRNRd1zylWW8LiVbJTgwdeZnhyphenhyphen7_vI4dK9e0n6Je7MSwnjKtjnMZgJA/s1600/download+(1).jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEi8nflKti0paFvBDhAZ2xHJ5AqoimLmgBLCIStdfO-ETUnKrXMiFoNsU0W3a7i-Y1xNVcOeVh0P3F5h56z54w8YAaRNRd1zylWW8LiVbJTgwdeZnhyphenhyphen7_vI4dK9e0n6Je7MSwnjKtjnMZgJA/s1600/download+(1).jpg" /></a></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<br /></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
Tang phiêu tiêu (Ảnh: Internet)</div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; line-height: 14.25pt; margin-bottom: 1.5pt; margin-left: 0cm; margin-right: 0cm; margin-top: 1.5pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<b>Một số cách dùng bọ ngựa, tang phiêu tiêu trị bệnh theo đông y:</b></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; line-height: 14.25pt; margin-bottom: 1.5pt; margin-left: 0cm; margin-right: 0cm; margin-top: 1.5pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
-Chữa bệnh sưng
phù hai chân: bọ ngựa 2 con, vỏ bí đao 30g, trư linh 20g, phục linh 20g,
râu ngô 20g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.</div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; line-height: 14.25pt; margin-bottom: 1.5pt; margin-left: 0cm; margin-right: 0cm; margin-top: 1.5pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
-Chữa chứng bệnh
động kinh: bọ ngựa 5g, cương tàm 9g, toàn yết 2g, ngô công 5g, bột
trân châu 30g, bán hạ chế 30g, tất cả sấy khô tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần
2g.</div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; line-height: 14.25pt; margin-bottom: 1.5pt; margin-left: 0cm; margin-right: 0cm; margin-top: 1.5pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
-Thuốc bổ thận, trị
đau lưng, đái són: tổ bọ ngựa 30g, ba kích 30g, thạch hộc 20g, đỗ
trọng 20g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, tán bột mịn, trộn bột với mật ong làm
hoàn to nặng 6g. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 viên chiêu với nước rượu hâm nóng. Hoặc
tổ bọ ại 100ml, chia 2 lần uống trong ngày (phương này rất hiệu nghiệm đối với
người cao tuổi).</div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; line-height: 14.25pt; margin-bottom: 1.5pt; margin-left: 0cm; margin-right: 0cm; margin-top: 1.5pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
-Chữa tiểu tiện
không thông: tổ bọ ngựa 8g, hoàng cầm 10g, nấu với nước uống ngày 1
thang.</div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; line-height: 14.25pt; margin-bottom: 1.5pt; margin-left: 0cm; margin-right: 0cm; margin-top: 1.5pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
-Chữa đái dầm: tang
phiêu tiêu 12g, đẳng sâm 12g, phá cố chỉ 12g, ích trí nhân 8g, thỏ ty tử 8g, ba
kích 8g, tất cả thái nhỏ, phơi khô, sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần.</div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
- Trị giảm trí nhớ, tiểu tiển nhiều: Tang phiêu tiêu 10g, viên chí 12g, thạch xương
12g, đẳng sâm 12g, quy bản 12g, đem sắc
uống ngày một lần</div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; line-height: 14.25pt; margin-bottom: 1.5pt; margin-left: 0cm; margin-right: 0cm; margin-top: 1.5pt; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<b>-</b>Di mộng tinh:<b> </b>Tỏa
dương 60g, nhục thung dung 60g, long cốt 30g, tang phiêu tiêu 40g, bạch linh
20g. Các vị sấy khô tán vụn, ngâm với 2.500ml rượu trắng, sau 14 ngày thì dùng
được, uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 10 - 20ml.</div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
- Liệt dương: (1)
Bọ ngựa 15g nấu ăn hoặc bọ ngựa 15g, 1 con ếch hầm ăn hằng ngày. <b> (2)
</b>Tang phiêu tiêu, phá cổ chỉ 15g, kỷ tử 15g, thận dê 1 bộ, nhục thung dung
30g, ba kích 15g, tất cả sao khô, tán bột, uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 9g. (3)
10 tang phiêu tiêu, sao vàng xém cạnh, nghiền thành bột, trộn với bột mẫu lệ
(đồng lượng), ngày một liều, uống trước khi đi ngủ. (4) tang phiêu tiêu 40g,
tỏa dương 40g, long cốt 40g, nhục thung dung 40g, bạch phục linh 40g, mật ong
vừa đủ làm hoàn. Đem các vị thuốc tán thành bột mịn rồi trộn kỹ với mật ong,
làm hoàn, mỗi lần uống 9g, ngày 2 lần, sáng và tối. (5) Tang phiêu tiêu 30g,
hạt hẹ 30g, ích trí nhân 40g. Rang khô tán bột mịn. Ngày uống 2-3 lần.
Mỗi lần 5g với nước đun sôi để nguội có pha ít rượu thì hiệu quả hơn. (6) Tang
phiêu tiêu 60g, phúc bồn tử 30g, rượu 10ml. Ngâm rượu 30 phút. Sau đó đem sao
vàng tán bột. Ngày uống 2 lần sáng tối với nước đun sôi để nguội. Mỗi lần 5g.
(7) Tang phiêu tiêu 15g, thịt lợn nạc 150g. Tang phiêu tiêu tán bột mịn. Trộn
đều với thịt thái mỏng cho đều rồi hấp cách thủy. Ăn ngày 1 lần liền 1 tuần.
(8) Tang phiêu tiêu 15g, trứng chim bồ câu 3 quả. Tang phiêu tiêu sao khô, tán
bột mịn, cho bột thuốc vào bát quấy đều với 20ml. Cho trứng bồ câu vào bát nước
thuốc hấp cách thủy cho chín. Ăn trứng, uống nước thuốc. Ngày 1 lần vào lúc
đói, uống liền 1 tuần. (9) Ếch
khoảng 90g (bỏ đầu da và ruột, chặt miếng), tang phiêu tiêu 10g, sơn thù nhục
30g, câu kỷ 15g, ba kích thiên 10g. Cho toàn bộ nguyên liệu vào nồi, cho lượng
vừa nước, sau khi dùng lửa to nấu sôi, chuyển sang lửa nhỏ nấu 2 giờ. (10) Dạ
dày heo 2 cái nhỏ, tang phiêu tiêu 15g, đỗ trọng 12g, hoài sơn 30g, gừng tươi 4
miếng. Dạ dày heo lọc sạch mỡ rửa sạch, ướp muối, sau đó rửa lại, cho vào nước
sôi chần chín, đỗ trọng, hoài sơn, gừng tươi đều rửa sạch. Cho toàn bộ nguyên
liệu vào nồi, cho lượng vừa nước, sau khi nấu sôi chuyển sang lửa nhỏ hầm 1-2
giờ, nêm gia vị là ăn được.</div>
<br />
<div class="MsoNormal" style="background: white; text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
Các vị thuốc phối hợp dễ dàng mua được ở các tiệm thuốc bắc.</div>
Lê Thânhttp://www.blogger.com/profile/01664269580508483584noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-7896445036398147764.post-91622419364575736052014-01-15T15:43:00.000+07:002014-01-15T15:43:00.653+07:00TOA CĂN BẢN <b> </b><br />
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjBciT0saS1BQAgIs6oXPE9cnic8SAPBWO3nJ2JLWmaVDQoIMiGVbvLkYfrvo0qIgFS7pxR5J29HKDhOls6yvgO1nsns4Qi3uDQd1ZO4yCdaNWpwiSfkYg_mC4l_zMg_X96354umX9I105I/s1600/images+(4).jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" height="79" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjBciT0saS1BQAgIs6oXPE9cnic8SAPBWO3nJ2JLWmaVDQoIMiGVbvLkYfrvo0qIgFS7pxR5J29HKDhOls6yvgO1nsns4Qi3uDQd1ZO4yCdaNWpwiSfkYg_mC4l_zMg_X96354umX9I105I/s320/images+(4).jpg" width="320" /></a></div>
<b> </b><br />
<b> Ảnh Internet</b><br />
<b> </b><b> </b><br />
<b> BS Lê Thân</b><br />
<b><br /></b>
<div class="MsoBodyText2" style="text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Cách kê đơn thuốc theo theo căn bản là phương
pháp bốc thuốc Nam đơn giản, thích hợp với người hiểu biết Y học hiện đại và Y
học cổ truyền còn ít, sử dụng dễ dàng linh hoạt các vị thuốc có ở địa phương,
thích hợp với việc chữa những chứng bệnh thông thường. Để các đồng nghiệp, nhất
là nhân viên y tế thôn bản có tài liệu thực hành về thuốc nam ở tuyến cơ sở;
dựa theo tài liệu của Bộ môn Y học cổ truyền - Trường đại học Y Hà Nội, chúng
tôi giới thiệu cách kê đơn thuốc theo toa căn bản, để tham khảo tùy theo điều
kiện mà áp dụng thích hợp.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2" style="text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Trong toa căn bản có hai phần: phần điều hoà cơ
thể và phần chữa các bệnh tật.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2" style="text-indent: 36.0pt;">
<b><u><span style="font-size: 14pt;">1- Phần điều hoà cơ thể:<o:p></o:p></span></u></b></div>
<div class="MsoBodyText2" style="text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Cơ thể hoạt động điều hoà cả các chức phận của
gan, huyết, đại tiện, tiểu tiện, tự giải độc, tiêu hoá thức ăn tốt, hoạt động
các khiếu bình thường. Khi có bệnh các hoạt động chức phận này dễ bị trở ngại,
nên phải điều hoà lại. Sự điều hoà này căn cứ vào tính chất hư - thực, hàn -
nhiệt của bệnh, nhưng vì tính chất âm dương hỗ căn nên chỉ tăng hay giảm mà
không bỏ chức năng nào.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2" style="text-indent: 36.0pt;">
<i><u><span style="font-size: 14pt;">1.1- Điều hoà cơ thể theo tính chất hư
thực của bệnh:<o:p></o:p></span></u></i></div>
<div class="MsoBodyText2" style="text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">1.1.1.Thực chứng</span></u><span style="font-size: 14pt;">: Áp dụng cho những bệnh
cấp tính: có 11 vị thuốc sau: <o:p></o:p></span></div>
<table border="1" cellpadding="0" cellspacing="0" class="MsoNormalTable" style="border-collapse: collapse; border: none; margin-left: 5.4pt; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-insideh: .5pt solid windowtext; mso-border-insidev: .5pt solid windowtext; mso-padding-alt: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-table-layout-alt: fixed;">
<tbody>
<tr>
<td style="border: solid windowtext 1.0pt; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 1.0cm;" valign="top" width="38"><div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">TT<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-left: none; border: solid windowtext 1.0pt; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 79.65pt;" valign="top" width="106"><div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Tên
thuốc<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-left: none; border: solid windowtext 1.0pt; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 81.0pt;" valign="top" width="108"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14pt;">Tác dụng<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-left: none; border: solid windowtext 1.0pt; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 72.0pt;" valign="top" width="96"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14pt;">Liều lượng<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-left: none; border: solid windowtext 1.0pt; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 180.0pt;" valign="top" width="240"><div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;"> Thuốc thay thế<o:p></o:p></span></div>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="border-top: none; border: solid windowtext 1.0pt; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 1.0cm;" valign="top" width="38"><div class="MsoBodyText2">
<br /></div>
<div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">1<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 79.65pt;" valign="top" width="106"><div class="MsoBodyText2">
<br /></div>
<div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Rau
má<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 81.0pt;" valign="top" width="108"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<br /></div>
<div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14pt;">Nhuận gan<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 72.0pt;" valign="top" width="96"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<br /></div>
<div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14pt;">08 - 12g<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 180.0pt;" valign="top" width="240"><div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Trái
mướp đắng 08 - 16g<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Quả
dành dành 08 - 16g<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Nhân
trần 08 - 12g<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Cúc
hoa 08 - 12g<o:p></o:p></span></div>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="border-top: none; border: solid windowtext 1.0pt; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 1.0cm;" valign="top" width="38"><div class="MsoBodyText2">
<br /></div>
<div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">2<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 79.65pt;" valign="top" width="106"><div class="MsoBodyText2">
<br /></div>
<div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Rễ
cỏ tranh<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 81.0pt;" valign="top" width="108"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<br /></div>
<div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14pt;">Nhuận tiểu<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 72.0pt;" valign="top" width="96"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<br /></div>
<div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14pt;">08 - 12g<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 180.0pt;" valign="top" width="240"><div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Râu
bắp 08 - 16g<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Cây
mã đề 08 - 16g<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Lá nhót, lá cà phê 08 - 12g<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Tua đa 04 - 08g<o:p></o:p></span></div>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="border-top: none; border: solid windowtext 1.0pt; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 1.0cm;" valign="top" width="38"><div class="MsoBodyText2">
<br /></div>
<div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">3<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 79.65pt;" valign="top" width="106"><div class="MsoBodyText2">
<br /></div>
<div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Cỏ
nhọ nồi<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 81.0pt;" valign="top" width="108"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<br /></div>
<div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14pt;">Nhuận huyết<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 72.0pt;" valign="top" width="96"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<br /></div>
<div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14pt;">08 - 12g<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 180.0pt;" valign="top" width="240"><div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Sinh
địa 04 - 12g<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Hà
thủ ô 08 - 12g<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Kê
huyết đằng 08 - 12g<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Lá
huyết dụ 08 - 12g<o:p></o:p></span></div>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="border-top: none; border: solid windowtext 1.0pt; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 1.0cm;" valign="top" width="38"><div class="MsoBodyText2">
<br /></div>
<div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">4<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 79.65pt;" valign="top" width="106"><div class="MsoBodyText2">
<br /></div>
<div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Lá
muồng trâu<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 81.0pt;" valign="top" width="108"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<br /></div>
<div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14pt;">Nhuận tràng<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 72.0pt;" valign="top" width="96"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<br /></div>
<div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14pt;">08 - 12g<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 180.0pt;" valign="top" width="240"><div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Lá
chút chít 04 - 12g<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Lá
mơ tam thể 08 - 16g<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Vỏ
cây đại 04 - 12g<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Lá
lộc mại 04 - 08g<o:p></o:p></span></div>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="border-top: none; border: solid windowtext 1.0pt; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 1.0cm;" valign="top" width="38"><div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">5<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">6<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">7<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 79.65pt;" valign="top" width="106"><div class="MsoBodyText2">
<st1:place w:st="on"><span style="font-size: 14pt;">Cam</span></st1:place><span style="font-size: 14pt;"> thảo đất<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Ké
đầu ngựa<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Cỏ
mần trầu<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 81.0pt;" valign="top" width="108"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<br /></div>
<div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14pt;">Giải độc cơ thể<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 72.0pt;" valign="top" width="96"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<br /></div>
<div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14pt;">08 - 12g<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 180.0pt;" valign="top" width="240"><div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Kim
ngân hoa 08 - 16g<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Bồ
công anh 08 - 20g<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Sài
đất 08 - 12g<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Xạ
can 03 - 06g<o:p></o:p></span></div>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="border-top: none; border: solid windowtext 1.0pt; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 1.0cm;" valign="top" width="38"><div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">8<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">9<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">10<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 79.65pt;" valign="top" width="106"><div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Vỏ
quýt<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Gừng
sống<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Củ
sả<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 81.0pt;" valign="top" width="108"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<br /></div>
<div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14pt;">Kích thích tiêu hoá<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 72.0pt;" valign="top" width="96"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<br /></div>
<div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14pt;">04 - 08g<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 180.0pt;" valign="top" width="240"><div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Vỏ
chanh, cam 04 - 08g<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Thần
khúc 04 - 08g<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Sa
nhân 04 - 08g<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Riềng 04 - 08g<o:p></o:p></span></div>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="border-top: none; border: solid windowtext 1.0pt; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 1.0cm;" valign="top" width="38"><div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">11<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 79.65pt;" valign="top" width="106"><div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Thuỷ
xương bồ<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 81.0pt;" valign="top" width="108"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14pt;">Khai khiếu<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 72.0pt;" valign="top" width="96"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14pt;">03 - 06g<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 180.0pt;" valign="top" width="240"><div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Quả
bồ kết (bỏ hạt)<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;"> 03 - 06g<o:p></o:p></span></div>
</td>
</tr>
</tbody></table>
<div class="MsoBodyText2">
<br /></div>
<div class="MsoBodyText2" style="text-indent: 36.0pt;">
<u><span style="font-size: 14pt;">1.1.2. Hư chứng:</span></u><span style="font-size: 14pt;"> Dùng cho các bệnh nhân
có bệnh mạn tính, sức khoẻ yếu gồm 10 vị thuốc sau:<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2" style="text-indent: 36.0pt;">
<br /></div>
<table border="1" cellpadding="0" cellspacing="0" class="MsoNormalTable" style="border-collapse: collapse; border: none; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-insideh: .5pt solid windowtext; mso-border-insidev: .5pt solid windowtext; mso-padding-alt: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-table-layout-alt: fixed;">
<tbody>
<tr>
<td style="border: solid windowtext 1.0pt; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 32.4pt;" valign="top" width="43"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<b><span style="font-size: 14pt;">TT<o:p></o:p></span></b></div>
</td>
<td style="border-left: none; border: solid windowtext 1.0pt; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 90.0pt;" valign="top" width="120"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<b><span style="font-size: 14pt;">Tên thuốc<o:p></o:p></span></b></div>
</td>
<td style="border-left: none; border: solid windowtext 1.0pt; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 108.0pt;" valign="top" width="144"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<b><span style="font-size: 14pt;">Tác dụng<o:p></o:p></span></b></div>
</td>
<td style="border-left: none; border: solid windowtext 1.0pt; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 72.0pt;" valign="top" width="96"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<b><span style="font-size: 14pt;">Liều lượng<o:p></o:p></span></b></div>
</td>
<td style="border-left: none; border: solid windowtext 1.0pt; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 153.0pt;" valign="top" width="204"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<b><span style="font-size: 14pt;">Thuốc thay thế<o:p></o:p></span></b></div>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="border-bottom: none; border-left: solid windowtext 1.0pt; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-right-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 32.4pt;" valign="top" width="43"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14pt;">1<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-right: solid windowtext 1.0pt; border: none; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-right-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 90.0pt;" valign="top" width="120"><div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Củ
mài<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-right: solid windowtext 1.0pt; border: none; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-right-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 108.0pt;" valign="top" width="144"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14pt;">Kiện tỳ bổ khí<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-right: solid windowtext 1.0pt; border: none; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-right-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 72.0pt;" valign="top" width="96"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14pt;">08 - 12g<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-right: solid windowtext 1.0pt; border: none; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-right-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 153.0pt;" valign="top" width="204"><div align="left" class="MsoBodyText2">
<st1:country-region w:st="on"><st1:place w:st="on"><span style="font-size: 14pt;">Nam</span></st1:place></st1:country-region><span style="font-size: 14pt;"> bạch truật 08 - 12g<o:p></o:p></span></div>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="border-bottom: none; border-left: solid windowtext 1.0pt; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-right-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 32.4pt;" valign="top" width="43"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14pt;">2<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-right: solid windowtext 1.0pt; border: none; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-right-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 90.0pt;" valign="top" width="120"><div class="MsoBodyText2">
<st1:country-region w:st="on"><st1:place w:st="on"><span style="font-size: 14pt;">Nam</span></st1:place></st1:country-region><span style="font-size: 14pt;"> mộc hương<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-right: solid windowtext 1.0pt; border: none; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-right-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 108.0pt;" valign="top" width="144"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14pt;">Kiện tỳ bổ khí<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-right: solid windowtext 1.0pt; border: none; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-right-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 72.0pt;" valign="top" width="96"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14pt;">08 - 12g<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-right: solid windowtext 1.0pt; border: none; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-right-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 153.0pt;" valign="top" width="204"><div align="left" class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Hạt sen 08 - 12g<o:p></o:p></span></div>
<div align="left" class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Hạt đậu ván 08 - 12g<o:p></o:p></span></div>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="border-bottom: none; border-left: solid windowtext 1.0pt; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-right-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 32.4pt;" valign="top" width="43"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14pt;">3<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-right: solid windowtext 1.0pt; border: none; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-right-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 90.0pt;" valign="top" width="120"><div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Ý
dĩ<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-right: solid windowtext 1.0pt; border: none; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-right-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 108.0pt;" valign="top" width="144"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14pt;">Kiện tỳ bổ khí<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-right: solid windowtext 1.0pt; border: none; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-right-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 72.0pt;" valign="top" width="96"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14pt;">08 - 12g<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-right: solid windowtext 1.0pt; border: none; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-right-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 153.0pt;" valign="top" width="204"><div align="left" class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Sa nhân 04 - 08g<o:p></o:p></span></div>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="border-top: none; border: solid windowtext 1.0pt; mso-border-bottom-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-right-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 32.4pt;" valign="top" width="43"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14pt;">4<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-bottom-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-right-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 90.0pt;" valign="top" width="120"><div class="MsoBodyText2">
<st1:place w:st="on"><span style="font-size: 14pt;">Cam</span></st1:place><span style="font-size: 14pt;"> thảo dây<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-bottom-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-right-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 108.0pt;" valign="top" width="144"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14pt;">Kiện tỳ bổ khí<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-bottom-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-right-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 72.0pt;" valign="top" width="96"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14pt;">04 - 08g<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-bottom-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-right-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 153.0pt;" valign="top" width="204"><div align="left" class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Đẳng sâm 08 - 12g<o:p></o:p></span></div>
<div align="left" class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Hương phụ 06 - 08g<o:p></o:p></span></div>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="border-bottom: none; border-left: solid windowtext 1.0pt; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-right-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 32.4pt;" valign="top" width="43"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14pt;">5<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-right: solid windowtext 1.0pt; border: none; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-right-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 90.0pt;" valign="top" width="120"><div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Hà
thủ ô<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-right: solid windowtext 1.0pt; border: none; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-right-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 108.0pt;" valign="top" width="144"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14pt;">Bổ can bổ huyết<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-right: solid windowtext 1.0pt; border: none; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-right-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 72.0pt;" valign="top" width="96"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14pt;">08 - 12g<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-right: solid windowtext 1.0pt; border: none; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-right-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 153.0pt;" valign="top" width="204"><div align="left" class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Kê huyết đằng 08 - 12g<o:p></o:p></span></div>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="border-top: none; border: solid windowtext 1.0pt; mso-border-bottom-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-right-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 32.4pt;" valign="top" width="43"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14pt;">6<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-bottom-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-right-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 90.0pt;" valign="top" width="120"><div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Rau
má<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-bottom-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-right-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 108.0pt;" valign="top" width="144"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14pt;">Kiện tỳ bổ khí<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-bottom-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-right-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 72.0pt;" valign="top" width="96"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14pt;">08 - 12g<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-bottom-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-right-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 153.0pt;" valign="top" width="204"><div align="left" class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Đậu đen 08 - 12g<o:p></o:p></span></div>
<div align="left" class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Long nhãn 08 - 12g<o:p></o:p></span></div>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="border-bottom: none; border-left: solid windowtext 1.0pt; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-right-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 32.4pt;" valign="top" width="43"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14pt;">7<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-right: solid windowtext 1.0pt; border: none; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-right-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 90.0pt;" valign="top" width="120"><div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Cẩu
tích<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-right: solid windowtext 1.0pt; border: none; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-right-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 108.0pt;" valign="top" width="144"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14pt;">Bổ thận<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-right: solid windowtext 1.0pt; border: none; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-right-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 72.0pt;" valign="top" width="96"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14pt;">08 - 12g<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-right: solid windowtext 1.0pt; border: none; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-right-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 153.0pt;" valign="top" width="204"><div align="left" class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Ba kích 08 - 12g<o:p></o:p></span></div>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="border-top: none; border: solid windowtext 1.0pt; mso-border-bottom-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-right-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 32.4pt;" valign="top" width="43"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14pt;">8<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-bottom-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-right-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 90.0pt;" valign="top" width="120"><div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Dây
tơ hồng<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-bottom-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-right-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 108.0pt;" valign="top" width="144"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14pt;">Bổ thận<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-bottom-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-right-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 72.0pt;" valign="top" width="96"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14pt;">08 - 12g<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-bottom-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-right-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 153.0pt;" valign="top" width="204"><div align="left" class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Cốt toái bổ 08 - 12g<o:p></o:p></span></div>
<div align="left" class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Tang ký sinh 08 - 12g<o:p></o:p></span></div>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="border-top: none; border: solid windowtext 1.0pt; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 32.4pt;" valign="top" width="43"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<br /></div>
<div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14pt;">9<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 90.0pt;" valign="top" width="120"><div class="MsoBodyText2">
<br /></div>
<div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Củ
sả<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 108.0pt;" valign="top" width="144"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<br /></div>
<div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14pt;">Kích thích tiêu hoá<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 72.0pt;" valign="top" width="96"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<br /></div>
<div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14pt;">04 - 08g<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 153.0pt;" valign="top" width="204"><div align="left" class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Gừng 04 - 08g<o:p></o:p></span></div>
<div align="left" class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Vỏ cây vối 08 - 12g<o:p></o:p></span></div>
<div align="left" class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Chỉ thực 02 - 04g<o:p></o:p></span></div>
<div align="left" class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Trần bì 04 - 08g<o:p></o:p></span></div>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="border-top: none; border: solid windowtext 1.0pt; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 32.4pt;" valign="top" width="43"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<br /></div>
<div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14pt;">10<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 90.0pt;" valign="top" width="120"><div class="MsoBodyText2">
<br /></div>
<div class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Tỳ
giải<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 108.0pt;" valign="top" width="144"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<br /></div>
<div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14pt;">Lợi niệu trừ thấp<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 72.0pt;" valign="top" width="96"><div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<br /></div>
<div align="center" class="MsoBodyText2" style="text-align: center;">
<span style="font-size: 14pt;">08 - 12g<o:p></o:p></span></div>
</td>
<td style="border-bottom: solid windowtext 1.0pt; border-left: none; border-right: solid windowtext 1.0pt; border-top: none; mso-border-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-left-alt: solid windowtext .5pt; mso-border-top-alt: solid windowtext .5pt; padding: 0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; width: 153.0pt;" valign="top" width="204"><div align="left" class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Ýdĩ 08 - 12g<o:p></o:p></span></div>
<div align="left" class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Mã đề 08 - 12g<o:p></o:p></span></div>
<div align="left" class="MsoBodyText2">
<span style="font-size: 14pt;">Râu bắp 08 - 12g <o:p></o:p></span></div>
</td>
</tr>
</tbody></table>
<div class="MsoBodyText2" style="text-indent: 36.0pt;">
<i><u><span style="font-size: 14pt;">1.2- Điều hoà theo tính chất hàn nhiệt
của bệnh:<o:p></o:p></span></u></i></div>
<div class="MsoBodyText2" style="text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Nếu bệnh thuộc nhiệt dùng phần điều hoà theo thể
thực chứng: tăng thêm liều thuốc nhuận gan, nhuận tiểu, nhuận tràng (nếu có táo
bón), giải độc cơ thể, giảm liều thuốc kích thích tiêu hoá nhưng không bỏ hẳn.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2" style="text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Nếu bệnh thuộc hàn thì dùng phần điều hoà theo
thể hư chứng: tăng cường liều lượng các thuốc bổ thận, bổ can huyết, kiện tỳ,
kích thích tiêu hoá, giảm liều thuốc lợi niệu.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2" style="text-indent: 36.0pt;">
<b><u><span style="font-size: 14pt;">2- Phần chữa các bệnh:<o:p></o:p></span></u></b></div>
<div class="MsoBodyText2" style="text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Căn cứ vào nguyên nhân gây bệnh, từng triệu
chứng của bệnh mà thêm các thuốc sau:<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2" style="text-indent: 36.0pt;">
<i><u><span style="font-size: 14pt;">2.1- Cảm mạo do lạnh:</span></u></i><span style="font-size: 14pt;"> Quế chi 04 - 12g, tía
tô 04 - 06g, hành 04 - 06g, kinh giới 06 - 12g, bạch chỉ 06 - 12g.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2" style="text-indent: 36.0pt;">
<i><u><span style="font-size: 14pt;">2.2- Cúm có sốt:</span></u></i><span style="font-size: 14pt;"> Rễ lá cúc tần 08 - 12g,
sắn dây 04 - 12g, lá dâu 08 - 16g, rễ cỏ lức (nam sài hồ) 08 - 12g, bạc hà 04 -
12g, hoa cúc 04 - 16g. <o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2" style="text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;"> Hạ sốt
cao: Thạch cao sống 12 - 80g, lá tre 04 - 24g, rễ sậy 20 - 60g, hạt muồng sống 08 - 20g<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2" style="text-indent: 36.0pt;">
<i><u><span style="font-size: 14pt;">2.3- Nhiễm khuẩn</span></u></i><span style="font-size: 14pt;">: mụn nhọt, truyền
nhiễm, viêm họng v.v...: Kim ngân hoa 12 - 80g, bồ công anh 08 - 12g, xạ can 03
- 12g, bồ cu vẽ 08 - 12g, sài đất 20 - 60g<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2" style="text-indent: 36.0pt;">
<i><u><span style="font-size: 14pt;">2.4- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu, sinh
dục, tiêu hóa</span></u></i><span style="font-size: 14pt;">:
viêm bàng quang, niệu đạo, ỉa chảy nhiễm khuẩn, lỵ trực trùng, lỵ amíp, viêm
gan vi rus ...: Hoàng liên 06 - 12g, hoàng đằng 06 - 12g, khổ sâm 04 - 16g, rau
sam 12 - 20g, nhân trần 12 - 40g, cỏ sữa to lá 08 - 16g, cỏ sữa nhỏ lá 08 -
16g, vỏ cây núc nác 08 - 16g, lá cây phèn đen 08 - 16g.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2" style="text-indent: 36.0pt;">
<i><u><span style="font-size: 14pt;">2.5- Sốt kéo dài, nhiễm khuẩn, nhiễm độc
gây chảy máu</span></u></i><span style="font-size: 14pt;">:
do rối loạn thành mạch: chảy máu cam, tử ban, ho ra máu, đại tiện ra máu
v.v...: Huyền sâm 08 - 12g, sinh địa 08 - 16g, rễ cỏ tranh 12 - 24g.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2" style="text-indent: 36.0pt;">
<i><u><span style="font-size: 14pt;">2.6- Ỉa chảy do lạnh:</span></u></i><span style="font-size: 14pt;"> Riềng 08 - 12g, ngải
cứu 04 - 08g, hoắc hương 08 - 12g.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2" style="text-indent: 36.0pt;">
<i><u><span style="font-size: 14pt;">2.7- Cầm ỉa chảy:</span></u></i><span style="font-size: 14pt;"> Búp ổi, vỏ lựu, búp sim
mỗi vị 03 - 06g, sài đất 06 - 08g<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2" style="text-indent: 36.0pt;">
<i><u><span style="font-size: 14pt;">2.8- Thuốc chữa đau khớp</span></u></i><u><span style="font-size: 14pt;">, <i>đau dây thần kinh
ngoại biên</i></span></u><span style="font-size: 14pt;">:
Cỏ hy thiêm 12 - 16g, cành dâu 04 - 12g, rễ cây kiến cò 04 - 12g, tầm gửi cây
dâu (tang ký sinh) 12 - 24g, rễ cây xấu hổ 08 - 16g, rễ cây cốt khí 08 - 16g,
rễ cây lá lốt 08 - 12g, củ ráy 04 - 08g.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2" style="text-indent: 36.0pt;">
<i><u><span style="font-size: 14pt;">2.9- Thuốc lợi sữa, thông sữa, lợi niệu:</span></u></i><span style="font-size: 14pt;"> Mộc thông 06 - 12g,
thông thảo 03 - 04g, bấc đèn 02 - 03g, mã đề 12 - 30g, trạch tả 08 - 16g, vỏ
giữa quả cau 06- 12g.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2" style="text-indent: 36.0pt;">
<i><u><span style="font-size: 14pt;">2.10- Thuốc chữa ho hen:</span></u></i><span style="font-size: 14pt;"> Lá sen 08 - 12g, hạt
cải trắng 08 - 12g, hạnh nhân 08 - 12g, hạt củ cải 08 - 12g, bách bộ 03- 06g,
rễ cây dâu 06 - 12g.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2" style="text-indent: 36.0pt;">
<i><u><span style="font-size: 14pt;">2.11- Trừ đàm do lạnh:</span></u></i><span style="font-size: 14pt;"> Bán hạ chế 06 - 12g,
quả bồ kết 03 - 06g.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2" style="text-indent: 36.0pt;">
<i><u><span style="font-size: 14pt;">2.12-Thuốc cầm di tinh, di niệu:</span></u></i><span style="font-size: 14pt;"> Củ súng (khiếm thực) 04
- 08g, hạt sen 06 - 12g, kim anh 06 - 12g, mẫu lệ (vỏ hầu) 12 - 30g<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2" style="text-indent: 36.0pt;">
<i><u><span style="font-size: 14pt;">2.13- Thuốc điều kinh, giảm đau, chống
sung huyết:</span></u></i><span style="font-size: 14pt;">
Đan sâm 04 - 20g, củ nghệ 04 - 08g, nhân hạt đào 08 - 12g, tô mộc 02 - 03g, ích
mẫu 04 - 12g, gai bồ kết 04 - 12g, xuyên khung 04 - 12g.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2" style="text-indent: 36.0pt;">
<i><u><span style="font-size: 14pt;">2.14- Thuốc cầm máu:</span></u></i><span style="font-size: 14pt;"> Cỏ nhọ nồi 06 - 12g,
hoa hoè 06 - 12g, tóc rối đốt thành than 06 - 12g, muội nồi 02 - 03g, lá trắc
bá 04 - 24g, ngó sen 08 - 16g.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2" style="text-indent: 36.0pt;">
<i><u><span style="font-size: 14pt;">2.15- Thuốc an thần:</span></u></i><span style="font-size: 14pt;"> Táo nhân 06 - 12g, sâm
cau 08 - 12g, lá vông 08 - 12g, lạc tiên
08 - 12g, thần sa - chu sa 0,2 - 0,6g<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2" style="text-indent: 36.0pt;">
<i><u><span style="font-size: 14pt;">2-16- Thuốc bổ máu:</span></u></i><span style="font-size: 14pt;"> Thục địa 08 - 16g, bột
rau thai nhi 03 - 06g, quả dâu chín 12 - 20g, kê huyết đằng 06 - 12g, trâu cổ
12 - 20g, hà thủ ô 08 - 16g, long nhãn 04 - 12g.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2" style="text-indent: 36.0pt;">
<i><u><span style="font-size: 14pt;">2.17- Thuốc chống toan (chống ợ chua):</span></u></i><span style="font-size: 14pt;"> Lá khôi 08 - 12g, lá
khổ sâm 08 - 12g, cỏ hàn the 08 - 12g, lá dạ cẩm 08 - 12g, mai mực 08 - 12g.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2" style="text-indent: 36.0pt;">
<i><u><span style="font-size: 14pt;">2.18- Thuốc chữa vàng da:</span></u></i><span style="font-size: 14pt;"> Nhân trần 16 - 40g, lá
chó đẻ răng cưa 08 - 12g, quả dành dành 08 - 12g, lá - dây cây chè vằng 08 -
12g.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2" style="text-indent: 36.0pt;">
<b><span style="font-size: 14pt;">Tóm lại, kê đơn thuốc theo toa căn bản
cần dựa trên một số nguyên tắc sau:<o:p></o:p></span></b></div>
<div class="MsoBodyText2" style="text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">-Cần phân biệt hàn – nhiệt, hư - thực của bệnh
để chọn hoặc gia giảm phần điều hòa.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2" style="text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">-Tùy theo nguyên nhân gây bệnh và các triệu
chứng để chọn các vị thuốc chữa bệnh kê đơn.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoBodyText2" style="text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">-Tùy theo vị thuốc có sẵn trong tay, có tại địa
phương mà thay thế cho thích hợp. <o:p></o:p></span></div>
<br />
<div class="MsoNormal">
<br /></div>
Lê Thânhttp://www.blogger.com/profile/01664269580508483584noreply@blogger.com1tag:blogger.com,1999:blog-7896445036398147764.post-69291869780582250802014-01-13T11:16:00.001+07:002014-01-13T19:51:41.665+07:00TRI ÂN BẠN ĐỌC: MỘT NĂM BLOG<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhFoeg-HPaRhesj_dyth2gdKcaecmqERcEosegEgiw-JUD5pdQpY9fZYXZlJP1GOUeWhDrB59JXDYXe3h9dM_o5DTjgMELupYFrFXJ7TKg7J3hdrP4LbK2J-LTU7eiFNbLOANsT0-idofSp/s1600/images+(3).jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" height="150" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhFoeg-HPaRhesj_dyth2gdKcaecmqERcEosegEgiw-JUD5pdQpY9fZYXZlJP1GOUeWhDrB59JXDYXe3h9dM_o5DTjgMELupYFrFXJ7TKg7J3hdrP4LbK2J-LTU7eiFNbLOANsT0-idofSp/s320/images+(3).jpg" width="320" /></a></div>
<span style="font-size: 14.0pt;"> </span><br />
<span style="font-size: 14.0pt;"> ẢNH: INTERNET</span><br />
<span style="font-size: 14.0pt;"> Bữa
ni (13-1) tròn 1 năm ngày blog này đăng bài đầu tiên, chủ blog xin cảm ơn tất
cả bạn đọc đã ghé thăm blog trong năm qua!<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> Với ý tưởng lập blog chủ yếu lưu lại
các bài viết về thuốc nam của cá nhân đã đăng báo (Báo Quảng Nam, một số Bản
tin và Tạp chí ở địa phương) để bạn nào quan tâm đến có địa chỉ cụ thể mà tìm
kiếm dễ dàng hơn. <o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> Năm qua đã đăng tổng cộng 51 bài,
trong đó có 36 bài về chuyên môn, 2 bài về thân thế và sự nghiệp các danh y
nước nhà (Hải Thượng Lãn Ông và Tuệ Tĩnh) và một số bài khác; chỉ có 4 bài
là của các tác giả khác và 1 số video trên youtube, còn lại là của chủ blog.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">Blog này mượn quan điểm nổi tiếng của thiền sư, danh y
Tuệ Tĩnh: “<st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region> dược trị <st1:country-region w:st="on"><st1:place w:st="on">Nam</st1:place></st1:country-region> nhân” làm
khẩu hiệu là vì chủ yếu đăng các bài viết về sử dụng cây thuốc, vị thuốc nam dễ
kiếm, dễ làm để chữa một số bệnh thông thường tại cộng đồng. Không nói những
điều cao xa, những lý luận rườm rà … mang tính “hàn lâm” của đông y, bạn đọc
đọc xong và có thể làm được ngay đó là tiêu chí lớn nhất và bao quát của blog
này<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">Năm qua đã có tổng cộng 8866 khách ghé thăm blog,
trung bình có hơn 24 khách/ngày, con số hết sức nhỏ nhoi không thể đem ra so
sánh được, nhưng với chủ blog đó là một con số rất lớn, rất ý nghĩa và một sự
kích lệ không gì bằng. Trong các khách ghé thăm chắc phần lớn là các em học
viên đã và đang học tại trường Cao đẳng Y tế Quảng <st1:place w:st="on"><st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region></st1:place>, những bạn học trò thân thương
của tôi. Sau khi ghé thăm blog, nếu nó đem lại cho 1 bạn đọc nào đó những ứng
dụng, những kiến thức… hữu ích về thuốc nam thì chủ blog rất lấy làm vui và đạt
được ước nguyện của mình; xin được cảm ơn mọi người!<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">Trước đây blog có một diện mạo khác, nay đã được mặc
một áo mới có vẻ dễ nhìn hơn? Đó là nhờ bạn đọc Thành Công đã gởi nhận xét vào
bài đăng cung cấp cho 1 video trên youtube (bạn nào quan tâm truy cập <a href="http://www.youtube.com/watch?v=M9YaNkqQ6do">VÀO ĐÂY</a>)
để khoác áo mới cho blog. Có người khi “lang thang” trên mạng tình cờ lạc vào
blog này, thấy hợp nhau ở nhiều điểm, vậy là alo giới thiệu và làm quen, thật
là hạnh phúc quá bất ngờ và lớn lao; như lương y Phạm Ngọc ở Ninh Bình, lương y
Ngọc khuyên mình nên làm trang web, mình rất cảm kích và đang nghiên cứu. Xin
phép được cảm ơn riêng bạn đọc Thành Công và lương y Phạm Ngọc. <o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;">Trước thềm năm mới, chủ blog xin kính chúc tất cả các
bạn đọc một năm có nhiều sự như ý!<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14.0pt;"> Trân trọng!<b><o:p></o:p></b></span></div>
<br />
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<b><span style="font-size: 14.0pt;"> Lê</span></b><span style="font-size: 14.0pt;"> <b>Thân</b><o:p></o:p></span></div>
Lê Thânhttp://www.blogger.com/profile/01664269580508483584noreply@blogger.com1tag:blogger.com,1999:blog-7896445036398147764.post-81016977353050279552013-11-21T10:18:00.000+07:002013-11-21T10:19:00.488+07:00VỊ THUỐC VÀ BÀI THUỐC TỪ CÂY TÍA TÔ<span style="color: blue;">Bài ngắn hơn đã đăng Báo Quảng Nam <a href="http://www.baoquangnam.com.vn/du-lieu-cu/200609/cay-tia-to-86373/">(Ở đây)</a></span><br />
<span style="font-size: 19px; text-align: justify; text-indent: 48px;"> </span><span style="color: red; font-size: 19px; text-align: justify; text-indent: 48px;">Lê Thân (Tổng hợp)</span><br />
<span style="color: red; font-size: 19px; text-align: justify; text-indent: 48px;"><br /></span>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Cây tía tô có tên khoa
học là Perilla ocymoides L, thuộc họ Hoa môi (Labiatae). Trong toàn cây tía tô
có chứa 0,5% tinh dầu; trong tinh dầu, thành phần chủ yếu là perilla andehyt C<sub>10</sub>H<sub>14</sub>O
chiếm 55% làm cho tía tô có mùi thơm đặc biệt. Kết quả nghiên cứu dược lý học
hiện đại cho thấy: Nước sắc và cồn chiết xuất lá tía tô đều có tác dụng giãn
mạch ngoài da, kích thích tiết mồ hôi; làm giảm chất xuất tiết của phế quản,
làm giảm co thắt cơ trơn của phế quản; có tác dụng cầm máu; chất tinh dầu làm
tăng đường huyết, aldehyt tía tô chống thối và ức chế trung khu thần kinh; nước
ngâm kiệt lá tía tô có tác dụng ức chế các loại vi trùng như: tụ cầu khuẩn,
trực khuẩn lỵ.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;"><br /></span></div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEi0oveRhnL4UhLe9VLNwYo8XLoHLeE5mQn251mIHrMzw_TDG2zrdU8U1m3ElKxmhAflLLzVx6kkZVilqUSjA1ge_6kEV3nxLSw7BLV8w8ykvbk1JJe_3bKz0-uaNyiwE1nkS3i4R6FWVGR3/s1600/download.jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEi0oveRhnL4UhLe9VLNwYo8XLoHLeE5mQn251mIHrMzw_TDG2zrdU8U1m3ElKxmhAflLLzVx6kkZVilqUSjA1ge_6kEV3nxLSw7BLV8w8ykvbk1JJe_3bKz0-uaNyiwE1nkS3i4R6FWVGR3/s1600/download.jpg" /></a></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;"><br /></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Tía tô được trồng ở khắp
mọi nơi, ngoài công dụng làm gia vị, cây tía tô còn dùng làm thuốc trong đông
y, nó cho các vị thuốc sau:<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> -<i>Tô
diệp</i> là lá tía tô, còn gọi là tử tô diệp. Có thể thu hái lúc cây trưởng
thành, nhưng tốt nhất vào lúc cây bắt đầu ra hoa, hái về phơi khô ở nơi râm
mát, thoáng gió. Có tác dụng giải cảm lạnh, điều hoà chức năng tiêu hoá, an
thai, giải độc tôm cua.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> -<i>Tô
ngạnh</i> là cành tía tô. Có tác dụng lý khí, an thai, làm mạnh dạ dày, chống
nôn mữa. Đông y còn phân biệt cành già và non; cành già (<i>lão tô ngạnh</i>)
thu hái vào cuối mùa thu, cắt toàn bộ phần cây ở trên mặt đất, bỏ riêng lá,
cành non và quả, để riêng những cành già; cành non (<i>nộn tô ngạnh</i>) thu
hái vào cuối mùa hạ, cắt những cành nhỏ (lá để riêng dùng là tô diệp)<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> -<i>Tô
tử</i> là quả chín của cây tía tô (thường gọi là hạt), còn có tên là tử tô tử,
hắc tô tử. Có tác dụng giáng khí, bình suyễn, trừ đờm, nhuận tràng; dùng trong
các trường hợp cổ họng bị nghẽn tắc, khó thở, ho suyễn, ngực đầy tức...<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> -<i>Tử
tô bao</i> là nụ tía tô, có dược tính tương đối bình hoà, thường dùng chữa: phụ
nữ đang mang thai hoặc sau sinh đẻ cơ thể suy nhược mà bị cảm lạnh.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> -<i>Tô
đầu</i> là rễ và phần thân già sát gốc, nay ít dùng.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> Vài
bài thuốc thông dụng có các vị thuốc từ cây tía tô: <o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">-Cháo tía tô bạc hà: lá
tía tô tươi 20g, lá bạc hà tươi 8g, gừng tươi 3 lát, gạo tẻ 40-60g. Cho gạo vào
nồi đổ nước nấu đến khi cháo chín; cho tía tô, bạc hà đã xắt nhỏ và gừng vào
đun sôi lại là được. Ăn cháo khi đang còn nóng. Dùng cho các trường hợp cảm
lạnh kèm theo ho, khó thở.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> -Chữa
sưng vú: lá tía tô một nắm (10-20g), sắc lấy nước uống, bã đắp vào nơi sưng.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;">
-Chữa chứng ho nhiều đờm ở người già: dùng quả tía tô, hạt cải bẹ, hai
thứ lượng bằng nhau; tất cả tán thành bột mịn, trộn đều. Ngày uống 2-3 lần, mỗi
lần 6-8g. Bài thuốc này còn có tác dụng tốt đối với người già hay người suy yếu
mà bị chứng táo bón. Nếu người lớn hay có cơn hen: quả tía tô 1 lạng, sao qua
tán bột, đổ 2 chén nước khuấy đều, lọc bỏ bã, nấu cháo ăn lúc đói.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">-Chữa chứng ăn uống khó
tiêu: lá tía tô và cành, chặt nhỏ 2-3cm sao vàng, mỗi ngày dùng 20-30g sắc
uống.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">- Trẻ em ho nhiều, thở
gấp: hạt tía tô 20g tán thành bột, hoà với nước đã nấu sôi để còn âm ấm, lọc bỏ
bã cho uống. Cẩn thận hơn thì cho bột vào túi vải hãm vào nước sôi, hoặc lấy
bột này hoà vào cháo, nước cơm cho trẻ uống.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">-Chữa táo bón ở người
già suy nhược: quả tía tô, hạt me lượng bằng nhau, giã nhuyễn cho nước lắng,
lấy nước nấu chín để uống. Hoặc quả tía tô, hạt mè đen đều 10g, giã nhuyễn, cho
nước vào để gạn lấy nước nấu cháo.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> -Rối
loạn tiêu hoá: đau bụng đi ngoài, nôn mữa do ăn các loại thức ăn như cua, cá:
lấy lá tía tô đủ dùng, giã lấy nước cốt để uống; nếu có ngứa nổi mẩn (dị ứng)
thì lấy bã đã sắc hoặc lá tươi xát vào chỗ ngứa; hoặc lá tía tô 10g, gừng tươi
8g, cam thảo 2g, sắc với 600ml nước còn 200ml chia 2-3 lần uống nóng trong
ngày. Để phòng tránh, khi ăn các loại hải sản tanh lạnh nên kèm theo rau thơm
gia vị là lá tía tô; nhưng theo một số tài liệu đông y không nên ăn lá tía tô
với cá gáy (cá chép) vì sinh nhọt.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> -Sâm
tô ẩm: nhân sâm, lá tía tô, cát căn, bán hạ(tẩm gừng sao), tiền hồ, phục linh mỗi
vị 4g; mộc hương, chỉ xác, cát cánh, cam thảo, trần bì (vỏ quít để lâu ngày)
mỗi vị 6g; gừng tươi 3 lát; táo 1 quả. Mỗi ngày 1 thang, sắc với nước, chia 3
lần uống khi còn ấm. Dùng cho trường hợp cơ thể vốn suy nhược mà bị cảm lạnh ăn
uống khó tiêu, ngực bụng đầy tức, ho nhiều đờm.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> -Hương
tô tán: lá tía tô 120g, hương phụ (thân rễ cỏ cú) 120g, trần bì 60g, cam thảo 30g. Tất cả các vị thuốc (sao
qua hoặc đều phơi khô) đem tán thành bột thô, trộn đều. Ngày uống 3 lần, mỗi
lần dùng 10g. Dùng trong trường hợp bị cảm lạnh, kèm theo tức ngực, đầy bụng,
không muốn ăn uống.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"> -Chăm
sóc da: có nơi người ta rất chuộng dùng trà tía tô uống thay trà; đồng thời
dùng nước trà tía tô để gội đầu, tắm rửa để bảo vệ da, dưỡng da tươi nhuận, trừ
vết nhăn, vết nám; vì tía tô làm ẩm da, dịu da, tăng cường trao đổi chất. Súc
miệng bằng trà tía tô sẽ tẩy sạch miệng, làm thơm miệng. Gội đầu bằng nước tía
tô làm tóc mượt, sạch gàu, không rụng và không bị chẻ. Da mẩn ngứa, mụn cóc,
dùng lá tía tô xoa xát trực tiếp hoặc nghiền nhuyễn cho vào túi mà xoa xát<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"><br /></span></div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEiKH49HUhY1ueBqx_ZEc0jMKA7T_a_XMGc1JiiE_BOK0iazPaS905bAD0mRpcgIi2hNdw63Y1LCJzCWyuGTZ81HRUPrsnKF95EkdOfb1-WJ1uKXZhq9ssiaAeF8jih-uKEIqOJ385bCpyAP/s1600/images.jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEiKH49HUhY1ueBqx_ZEc0jMKA7T_a_XMGc1JiiE_BOK0iazPaS905bAD0mRpcgIi2hNdw63Y1LCJzCWyuGTZ81HRUPrsnKF95EkdOfb1-WJ1uKXZhq9ssiaAeF8jih-uKEIqOJ385bCpyAP/s1600/images.jpg" /></a></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14pt;"><br /></span></div>
<br />
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;">Theo Hải Thượng Lãn Ông
thì tía tô vốn là thuốc tán phong, người thường hay ăn vì thích cái thơm tho
của nó, đâu có biết nó làm tiết hết cái khí chân nguyên; người khí hư, biểu hư
(như tự nhiên ra mồ hôi) thì cấm dùng lá; người nhuận trường, phế hư thì cấm
dùng quả; không thể dùng chung chung hoặc dùng dài ngày mà hãm con người vào
cái hoạ đã hư lại càng thêm hư.<o:p></o:p></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;"><br /></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 14pt;"><br /></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 19px;">Ảnh trong bài lấy từ Internet</span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify; text-indent: 36.0pt;">
<span style="font-size: 19px;"> </span></div>
Lê Thânhttp://www.blogger.com/profile/01664269580508483584noreply@blogger.com0