HỘI CHỨNG BỆNH LÝ TẠNG PHỦ (PHẦN III)


                                                                          Biên soạn:  BSCKI LÊ THÂN

                                                                          Bệnh viện YHCT Quảng Nam

        Phần ba : TỲ - VỊ




1- Hư chứng;
1.1-Hội chứng tỳ vị khí hư:
1.1.1-Triệu chứng lâm sàng:
Ăn uống kém, sau ăn thường khó tiêu, bụng có cảm giác chướng đầy, đại tiện phân thường nát và nhão, tứ chi thường mệt mỏi, tiếng thở yếu, ngại nói, người gầy, sắc mặt hơi vàng không tươi, lưỡi: nhợt rêu trắng, mạch hoãn nhược.
1.1.2-Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh:
Đa phần là do bởi người bệnh ăn uống thất thường, hoặc do lao lực làm người bệnh quá mệt mỏi, hoặc do những nguyên nhân khác làm cho người bệnh nôn và ỉa chảy kéo dài, cũng có thể do ảnh hưởng từ các bệnh của tạng phủ khác như: tạng can khắc tỳ vị quá mạnh, làm cho tỳ vị hư nhược và đưa đến.
1.1.3-Pháp điều trị và bài thuốc:
*Pháp điều trị: ích khí kiện tỳ.
*Bài thuốc     : Tứ quân tử thang hoặc lục quân tử thang.
1.2- Hội chứng tỳ dương hư:
1.2.1-Triệu chứng lâm sàng:
Ăn kém, bụng có cảm giác chướng đầy, thường hay đau bụng âm ỉ với tính chất khi được chườm nóng hoặc xoa bóp thì có cảm giác dễ chịu hơn, miệng nhạt, không khát, đại tiện phân thường nhão và nát; có trường hợp tay và chân hơi phù, tiểu ít; phụ nữ có thể ra nhiều khí hư, tính chất của khí hư: trắng và loãng; chất lưỡi thường bệu và nhợt, rêu lưỡi thường trắng trơn; mạch trầm tế hoặc trì nhược.
1.2.2-Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh:
Tỳ dương hư thông thường là trên cơ sở của tỳ vị khí hư, bệnh phát triển nặng thêm một bước nữa mà hình thành; còn do người bệnh ăn uống thất thường, đặc biệt là ăn quá nhiều các thức ăn sống lạnh hoặc dùng quá nhiều các vị thuốc với tính vị hàn lương; những nguyên nhân này, làm tổn thương phần khí của tạng tỳ mà dẫn đến. Hội chứng này do bởi dương hư mà sinh hàn, nên người ta còn gọi nó 1 tên khác: Tỳ hư hàn chứng (tỳ vị hư hàn).
1.2.3-Pháp điều trị và bài thuốc:
-Trong trường hợp không phù:
          *Pháp điều trị: Ôn trung kiện tỳ.
          *Bài thuốc     : Lý trung thang.
-Trong trường hợp có phù:
          *Pháp điều trị: Ôn tỳ hành thủy.
          *Bài thuốc     : Thực tỳ ẩm
1.3-Hội chứng tỳ khí hư hạ hãm:
1.3.1-Triệu chứng lâm sàng:
Người bệnh thường hay váng đầu, hoa mắt, tiếng nói nhỏ - yếu, đoản khí, hay tự hãn, ăn ít, sau ăn bụng đầy trướng khó tiêu hay đại tiện vặt hoặc ỉa chảy kéo dài, có thể  kèm theo sa nội tạng (như: sa dạ dày, sa đại tràng...)
1.3.2-Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh:
Bệnh chứng này còn được gọi dưới một tên khác là trung khí hư hạ hãm, mà nguyên nhân là do khí ở trung tiêu bị suy giảm gây nên bệnh lý; làm cho khí ở trung tiêu suy giảm thường do lao lực quá nhiều, ăn uống kém hoặc ở những người bị ỉa chảy hay lỵ kéo dài.
1.3.3-Pháp điều trị và bài thuốc:
*Pháp điều trị: ích khí thăng đề.
*Bài thuốc     : Bổ trung ích khí thang.
1.4-Hội chứng tỳ bất thống nhiếp huyết:
1.4.1-Triệu chứng lâm sàng:
Người bệnh hay biểu hiện tình trạng xuất huyết dưới nhiều hình thức khác nhau: có thể là xuất huyết dưới da; có thể là đi cầu ra máu; ở phụ nữ có thể là: kinh nguyệt ra quá nhiều, rong kinh hay rong huyết; hoặc trong các trường hợp xuất huyết khác.
Tình trạng này có thể xuất hiện đơn độc hoặc kèm theo các hội chứng bệnh lý khác, ví dụ như: kèm hội chứng tỳ khí hư hoặc hội chứng tỳ dương hư.
1.4.2-Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh:
Tình trạng này đa phần gặp ở những người mắc bệnh lâu ngày, làm cho tỳ khí bị hư tổn; hoặc ở những người do lao lực quá độ mà làm tổn thương tới tỳ khí lúc ban đầu, sau đó phát triển thành tỳ khí hư hạ hãm. Tất cả những nguyên nhân ấy làm cho tỳ khí hư, mất khả năng thống nhiếp huyết mà đưa đến bệnh lý.
1.4.3-Pháp điều trị và bài thuốc:
*Pháp điều trị: ích khí nhiếp huyết.
*Bài thuốc    : Quy tỳ thang.
1.5-Hội chứng vị âm bất túc:
1.5.1-Triệu chứng lâm sàng:
Người bệnh có miệng và lưỡi khô ráo, đói nhưng không muốn ăn hoặc nôn khan hay ợ hơi, bụng thường chướng, đại tiện phân thường khô táo, nước tiểu đỏ và ít, lưỡi thường khô đỏ sẫm và ít tân dịch, mạch tế sác.
1.5.2-Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh:
Đa phần là do bởi hỏa nhiệt bên trong cơ thể mạnh, làm tiêu hao phần âm dịch của vị mà dẫn đến.
1.5.3-Pháp điều trị và bài thuốc:
*Pháp điều trị: Tư âm dưỡng vị
*Bài thuốc     : ích vị thang
2- Thực chứng:
2.1- Hội chứng hàn thấp khốn tỳ:
2.1.1-Triệu chứng lâm sàng:
Người bệnh có cảm giác đầy trướng bụng, không muốn ăn, khi ăn vào rất dễ bị nôn, miệng nhạt, không khát, bụng thường đau, đại tiện phân thường nát, đầu có cảm giác nặng như bị bọc, người có cảm giác nặng nề hoặc phù nhẹ, sắc mặt thường vàng tối, lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng nhạt, mạch nhu hoãn.
2.1.2-Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh:
Đa phần nguyên nhân đưa đến là do bởi người bệnh ăn uống các thức ăn sống lạnh nhiều làm cho hàn thấp đình ngưng ở trung tiêu; hoặc do người bệnh trong công việc hay sinh hoạt bị dầm mưa, ngâm nước nhiều, làm cho thấp tà từ môi trường ngoài xâm phạm vào cơ thể, kết quả hàn thấp xâm nhập nặng vào bên trong, làm tổn thương phần dương khí của tạng tỳ mà gây bệnh.
2.1.3-Pháp điều trị và bài thuốc:
*Pháp điều trị: Ôn trung hóa thấp.
*Bài thuốc     : Vị linh thang.
2.2-Hội chứng tỳ vị thấp nhiệt:
2.2.1-Triệu chứng lâm sàng:
Người bệnh có cảm giác đầy trướng bụng hoặc nôn khi ăn, tay chân và cơ thể có cảm giác nặng nề, đại tiện phân thường nhão nát, đi tiểu nước tiểu thường đỏ ít và khó đi tiểu. Có trường hợp người bệnh xuất hiện hoàng đản: da vàng, mắt vàng; người có thể nóng, ra mồ hôi mà nhiệt vẫn không giảm. Rêu lưỡi vàng nhờn, mạch nhu sác.
2.2.2-Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh:
Đa số là do cảm thụ thấp nhiệt tà từ bên ngoài xâm phạm vào cơ thể, hoặc có thể gặp ở những người ăn nhiều các thức ăn béo, ngọt hay uống rượu quá nhiều, những yếu tố đó tạo thành thấp nhiệt bên trong cơ thể ảnh hưởng đến tỳ vị mà đưa đến hội chứng bệnh lý.
2.2.3-Pháp điều trị và bài thuốc:
*Pháp điều trị: Thanh nhiệt hóa thấp
*Bài thuốc     : Cam lộ tiêu độc đan.
2.3-Hội chứng vị hàn;
2.3.1-Triệu chứng lâm sàng:
Người bệnh có cảm giác lạnh và đau vùng thượng vị, mức độ nhẹ thì đau âm ỉ kéo dài, mức độ nặng có thể xuất hiện các cơn đau rõ rệt, đặc biệt tính chất đau là gặp lạnh thí đau tăng lên, khi chườm nóng có cảm giác dễ chịu hơn; miệng nhạt, không khát, hay chảy ra nước miếng trong; hoặc sau khi ăn có thể bị nôn; người bệnh có cảm giác sôi bụng; lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, nhờn; mạch huyền hoặc trì.
2.3.2-Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh:
Đa phần là do bởi vị dương hư dẫn tới, mà vị dương hư thì nguyên nhân là bởi người  bệnh  hay  ăn  các  thức ăn  không sạch, ăn  nhiều các  thức ăn sống lạnh làm hàn ngưng ở vị mà tạo thành.
2.3.3-Pháp điều trị và bài thuốc:
*Pháp điều trị: Ôn trung tán hàn.
*Bài thuốc     : Hậu phác ôn trung thang.
2.4-Hội chứng vị nhiệt;
2.4.1-Triệu chứng lâm sàng:
Người bệnh đau vùng thượng vị, nhưng đau có tính chất nóng rát vùng thượng vị, thường hay có cảm giác nuốt chua hoặc cồn cào vùng thượng vị, thích uống nước mát, khi ăn hay có cảm giác mau tiêu, mau đói hoặc sau khi ăn hay có cảm giác buồn nôn, dễ nôn hoặc có trường hợp biểu hiện miệng hôi hay có chảy máu vùng răng lợi hoặc sưng đau vùng răng lợi, đại tiện thường táo, chất lưỡi thường đỏ, rêu lưỡi thường vàng, mạch hoạt sác
2.4.2-Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh:
Đa phần là do người bệnh ăn quá nhiều các thức ăn cay nóng, gia vị nhiều, tình trạng ấy kéo dài làm cho nhiệt tích lại ở tỳ vị hoặc có thể do rối loạn thất tình làm cho tình chí uất ức lâu ngày mà hóa hỏa hoặc nhiệt tà từ bên ngoài xâm phạm vào vị.
2.4.3-Pháp điều trị và bài thuốc:
*Pháp điều trị: Thanh vị tả hỏa.
*Bài thuốc     : Tả tâm thang hoặc Ngọc nữ tiễn.
2.5-  Hội chứng thực tích đình ngưng ở vị:
2.5.1-Triệu chứng lâm sàng:
Vùng thượng vị có cảm giác chướng đau, người bệnh không thích ăn, hay ợ hơi và nôn mữa; đặc biệt khi ăn nhiều chất thịt, chất mỡ đại tiện thường thất thường lúc táo, lúc nát; rêu lưỡi dày, nhờn; mạch hoạt.
2.5.2-Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh:
Thường do bởi ăn uống không điều độ, ăn quá nhiều, ăn nhanh; đặc biệt là các chất thức ăn béo, ngọt đưa đến thức ăn đình tích ở vị, không vận hóa được mà dẫn tới bệnh lý.
2.5.3-Pháp điều trị và bài thuốc:
*Pháp điều trị: Tiêu thực dẫn ngưng.
*Bài thuốc     : Bảo hòa hoàn.
2.6-Hội chứng tỳ hư do giun:  (có thể xếp vào hư hoặc thực đều được)
2.6.1-Triệu chứng lâm sàng:
Người bệnh hay có cảm giác đầy trướng vùng thượng vị, cùng cảm giác hay đau bụng âm ỉ vùng quanh rốn, mặt hơi vàng, người thường gầy, hay ợ hơi, đôi khi có thể nôn ra giun, rêu lưỡi trắng dính, mạch nhu.
2.6.2-Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh:
Do giun gây ra.
2.6.3-Pháp điều trị và bài thuốc:
*Pháp điều trị: Kiện tỳ trừ trùng tích.
*Bài thuốc     : Ô mai hoàn.


0 nhận xét: