HỘI CHỨNG BỆNH LÝ TẠNG PHỦ (PHẦN IV)
Biên
soạn: BSCKI LÊ THÂN
Bệnh viện YHCT Quảng Nam
Phần
bốn : CAN - ĐỞM
|
1- Hư
chứng; Chỉ có 1 hội chứng can huyết hư:
1.1.-Triệu
chứng lâm sàng:
Sắc
mặt nhợt, hay hoa mắt, chóng mặt, khi ngủ hay mơ, tai hay có cảm giác ù như ve
kêu, mắt thường khô, thị lực thường giảm hoặc có trường hợp người bệnh quáng
gà, tay chân - cơ thể thường có cảm giác tê bì hoặc đôi khi có thể co giật,
móng tay - móng chân nhợt nhạt; phụ nữ: kinh nguyệt lượng ít và thậm chí có thể
vô kinh. Lưỡi nhợt, mạch tế.
1.2-Nguyên
nhân và cơ chế bệnh sinh:
Đa
số do bởi những nguyên nhân làm cho nguồn tạo huyết không đủ, hoặc vì những lý
do khác làm người bệnh mất máu kéo dài hoặc mất máu nhiều, hoặc do mắc các bệnh
lâu ngày làm tổn thương đến can huyết mà đưa tới bệnh lý.
1.3-Pháp
điều trị và bài thuốc:
*Pháp
điều trị: Bổ dưỡng can huyết.
*Bài
thuốc : Bổ can thang.
2-
Thực chứng:
2.1-Hội chứng can khí uất kết;
2.1.1-Triệu
chứng lâm sàng:
Người
bệnh có cảm giác uất ức, hay cáu giận, có cảm giác đau tức vùng ngực hoặc mạn
sườn, khi nghỉ ngơi và thư thái thì các triệu chứng trên giảm đi, biểu hiện này
ở phụ nữ có thể ở dưới dạng khác: cảm giác đau, chướng bụng, kèm theo rối loạn
kinh nguyệt, đặc biệt hay thống kinh. Mạch can huyền. Hoặc trong trường hợp can
khí uất kết biểu hiện dưới dạng một tình trạng bệnh lý khác như: người bệnh có
cảm giác vướng trong họng, cảm giác có một cái hạt trong họng mà không thể nuốt
hoặc khạc ra được (YHCT gọi là mai hạch khí # loạn cảm họng của YHHĐ), hoặc có
trường hợp có bướu ở cổ (YHCT gọi là anh lựu, YHHĐ là cả bướu cổ đơn thuần và
cường tính hóa).
2.1.2-Nguyên
nhân và cơ chế bệnh sinh:
Đa số là
do tình chí uất ức, từ uất giận mà làm tổn thương đến tạng can, có thể do từ
nguyên nhân khác làm rối loạn sơ tiết của tạng can mà dẫn tới.
2.1.3-Pháp
điều trị và bài thuốc:
-Trường
hợp can khí uất kết thông thường:
*Pháp điều
trị: Sơ can giải uất.
*Bài
thuốc : Sài hồ sơ can thang.
-Trường hợp mai hạch khí:
*Pháp điều trị: Lý khí tiêu đàm.
*Bài thuốc : Tứ thất thang.
-Trường hợp anh lựu;
*Pháp điều trị: Lý khí tiêu
anh.
*Bài thuốc : Hải tảo ngọc hoàn thang.
2.2-Hội
chứng can hỏa thượng viêm (hay dùng từ can hỏa vượng):
2.2.1-Triệu chứng lâm sàng:
Người bệnh thường hay đau đầu, chóng mặt, ù tai, ở mặt hay
có cơn bốc hỏa: mặt đỏ, mắt đỏ; miệng họng thường khô, hay có cảm giác đau với
tính chất nóng rát vùng ngực sườn, tính tình người bệnh nóng nảy, dễ cáu giận
thường ít ngủ và giấc ngủ không sâu, hay
mê sảng, trường hợp nặng người bệnh có thể nôn ra máu hay chảy máu cam. Toàn thân
thường đại tiện táo, nước tiểu đỏ và ít, chất lưỡi thường đỏ, rêu lưỡi thường
vàng khô, mạch huyền sác.
2.2.2-Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh:
Đa phần là hậu quả của can khí uất kết kéo dài h óa hỏa mà
dẫn đến, làm cho khí hỏa của can thượng nghịch lên trên mà dẫn đến bệnh, trong
y văn cổ nói; “khí hữu dư biến thành hỏa”
2.2.3-Pháp điều trị và bài thuốc:
*Pháp điều trị: Thanh can tả hỏa.
*Bài thuốc : Long
đởm tả can thang.
2.3- Hội chứng can dương thượng kháng;
2.3.1-Triệu
chứng lâm sàng:
Người
bệnh chóng mặt, ù tai, thường đau đầu, mặt đỏ, mắt đỏ, tính tình nóng nảy dễ
cáu giận, thường mất ngủ, khi ngủ hay mê, hay quên và hay có cảm giác tâm
phiền, kèm theo có lưng đau, gối mỏi, chất lưỡi đỏ sẫm, mạch huyền tế sác.
2.3.2-Nguyên
nhân và cơ chế bệnh sinh:
Dẫn đến
can dương thượng kháng nguyên nhân phần lớn là do thận âm hư không thể chế ước
được can dương mà đưa tới can dương thượng nghịch lên trên, hoặc do bởi người
bệnh uất giận, lo lắng nhiều làm cho khí uất bên trong hóa hỏa dẫn tới làm tiêu
tổn phần âm dịch, làm phần âm huyết bị hư không thể cân bằng với dương, không
thể chế ước được dương, dẫn tới phần dương thượng kháng lên trên.
2.3.3-Pháp
điều trị và bài thuốc:
*Pháp điều
trị: Tư âm bình can tiềm dương.
*Bài
thuốc: - Mức độ nhẹ : Kỷ cúc địa hoàng hoàn.
- Mức độ nặng : Thiên ma câu đằng ẩm
2.4-Hội
chứng can phong nội động: Có nhiều
trạng thái biểu hiện lâm sàng khác nhau:
2.4.1-Triệu
chứng lâm sàng:
2.4.1.1-Thể
can dương vượng:
-Can dương thượng xung (nhẹ): Người bệnh
nhức đầu, chóng mặt, ù tai, đi đứng có cảm giác hay loạng choạng, chân tay
thường có cảm giác tê bì và dễ co giật, lưỡi đỏ, mạch huyền tế.
-Thể trúng phong (nặng): Đột nhiên người
bệnh ngã, lưỡi cứng, mắt và miệng có thể méo lệch, kèm theo thường có liệt nữa
người, trong một số trường hợp có thể kèm theo hôn mê
2.4.1.2-Thể
nhiệt cực sinh phong (Sốt cao co giật): Sốt cao, khát nước, co
giật, nặng có thể thấy cổ cứng, 2 mắt trợn ngược lên (trực thị), có thể xuất
hiện hôn mê, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch thường là huyền sác
2.4.1.3-Thể
huyết hư sinh phong: Người bệnh thường đau đầu, chóng mặt, hoa mắt, tay
chân có thể co quắp, hoặc có cảm giác tê bì hay run, thị lực có thể giảm, sắc
mặt hơi vàng, phụ nữ thì kinh nguyệt lượng thường ít và màu nhạt, lưỡi nhợt,
mạch huyền tế.
2.4.2-Nguyên
nhân và cơ chế bệnh sinh:
2.4.2.1-Thể
can dương vượng:
Thường do phần âm của can thận bị tổn thương, bị tiêu hao đi nhiều, nó làm cho
can dương trội lên, làm dương khí của can bốc lên mà sinh phong.
2.4.2.2-Thể
nhiệt cực sinh phong; Thường do nhiệt tà bên ngoài xâm phạm vào mạnh, nó hun đốt
can kinh, mà can chủ cân làm cho người bệnh co giật, đồng thời nhiệt tà có thể
xâm phạm vào tâm bào mà trong các trường hợp nặng làm cho người bệnh hôn mê.
2.4.2.3-Thể
huyết hư sinh phong: Do bởi can huyết không đầy đủ làm cho cân mạch
không được nuôi dưỡng, làm huyết hư mà sinh ra phong động.
2.4.3-Pháp
điều trị và bài thuốc:
2.4.3.1-Thể
can dương vượng:
-Can dương thượng xung:
*Pháp điều trị: Dưỡng âm (dục âm) bình
can tức phong
*Bài thuốc : Trấn can tức phong thang,
-Trúng phong:
*Pháp điều trị: Khai khiếu.
*Bài thuốc : Chí bảo đan + Tô hợp hương hoàn.
2.4.3.2-Thể
nhiệt cực sinh phong:
-Không hôn mê, chỉ sốt cao co giật:
*Pháp điều trị: Thanh nhiệt lương can
tức phong.
*Bài thuốc : Linh dương giác câu đằng ẩm.
-Có hôn mê:
*Pháp điều trị: Khai khiếu.
*Bài thuốc : An cung ngưu hoàng hoàn.
2.4.3.3-Thể
huyết hư sinh phong:
*Pháp điều trị: Dường huyết tức phong.
*Bài thuốc : Bổ can thang.
2.5-
Hội chứng hàn ngưng ở can mạch:
2.5.1-Triệu
chứng lâm sàng:
Đau bụng
vùng hạ vị lan xuống dưới (vì theo đường đi của kinh can), đối với nam thấy có
hiện tượng tinh hoàn bị sưng to. Toàn thân người lạnh, chân tay lạnh, rêu lưỡi
trắng nhờn, mạch thường trầm huyền hoặc trì.
2.5.2-Nguyên
nhân và cơ chế bệnh sinh:
Thường
là do hàn tà từ bên ngoài xâm phạm vào mạch của can kinh, làm cho khí huyết vận
hành trong can mạch bị ngưng trệ mà tạo thành.
2.5.3-Pháp
điều trị và bài thuốc:
*Pháp điều
trị: Noãn (ấm) can tán hàn.
*Bài
thuốc : Noãn can tiễn.
2.6-
Hội chứng can đởm thấp nhiệt:
2.6.1-Triệu
chứng lâm sàng:
Người bệnh
thường có cảm giác đau tức vùng mạn sườn, miệng đắng, không muốn ăn, kèm theo
cảm giác hay lợm giọng - buồn nôn, đại tiện thất thường lúc táo lúc nát, đi
tiểu thường nước tiểu đỏ và ít, rêu lưỡi vàng - nhờn, mạch huyền sác.
Cũng có
trường hợp xuất hiện hoàng đản (vàng mắt, vàng da). Có trường hợp biểu hiện
dưới dạng lâm sàng khác: Đối với nam: tinh hoàn sưng nóng đỏ đau; đối với nữ:
ra khí hư vàng hôi.
2.6.2-Nguyên
nhân và cơ chế bệnh sinh:
Đa phần là
do bởi người bệnh cảm thụ tà của thấp nhiệt từ bên ngoài vào, hoặc gặp ở người
hay uống rượu, hay ăn các thức ăn béo ngọt làm cho yếu tố thấp từ bên trong
sinh ra (thấp nhiệt nội sinh), do bởi rượu và các thức ăn béo ngọt khi ăn quá
nhiều làm ảnh hưởng chức năng kiện vận của tỳ vị, vì đặc tính của tỳ vị là
thích táo và ghét thấp, thấp nhiệt ở bên trong ôn kết vào can đởm mà dẫn đến
hội chứng can đởm thấp nhiệt.
2.6.3-Pháp
điều trị và bài thuốc:
*Pháp điều
trị: Thanh nhiệt lợi thấp, sơ can lợi ẩm.
*Bài thuốc : Nhân trần cao thang.
2.7-Hội
chứng đởm uất đàm nhiễu:
2.7.1-Triệu
chứng lâm sàng:
Người
bệnh váng đầu, hoa mắt, miệng đắng, hay lợm giọng, buồn nôn, có khi nôn mữa
thật sự, người bệnh có cảm giác phiền táo (bức rức khó chịu, cảm giác nóng
trong người), thường kèm theo tức ngực, hay thở dài, ít ngủ và giấc ngủ không
sâu, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhờn, mạch huyền hoạt.
2.7.2-Nguyên
nhân và cơ chế bệnh sinh:
Do
rối loạn thất tình làm tình chí uất kết, khí uất lâu ngày có thể hóa hỏa, nhưng
đồng thời cũng có thể sinh ra đàm, nếu tình trạng đàm ở bên trong sinh ra kéo
dài thì đàm cũng hóa hỏa hình thành đàm nhiệt, nhiễu loạn bên trong, làm ảnh
hưởng đến chức năng sơ tiết của đởm, cũng như chức năng hòa giáng của vị mà dẫn
đến bệnh.
2.7.3-Pháp
điều trị và bài thuốc:
*Pháp
điều trị: Thanh hhiệt hóa đàm, giáng nghịch hòa vị.
*Bài
thuốc : Hoàng liên ôn đởm thang.
0 nhận xét: